Nhận diện các paraphrasing thường gặp trong IELTS Listening
Vì vậy, hiểu đúng các kỹ thuật paraphrasing thường gặp trong bài nghe và luyện tập dựa trên những gợi ý bên dưới của tác giả bài viết sẽ giúp người học dễ dàng cải thiện kỹ năng nghe hơn.
Key takeaways |
---|
|
Paraphrasing là gì?
Paraphrasing là sự diễn giải lại một câu hay đoạn văn sử dụng những từ ngữ hoặc cấu trúc khác so với phiên bản gốc mà không làm thay đổi ý nghĩa của chúng.
Tất cả những kỹ năng trong bài thi IELTS đòi hỏi thí sinh phải hiểu và vận dụng được kỹ thuật paraphrasing để thể hiện được vốn từ vựng và ngữ pháp đa dạng. Đối với kỹ năng nghe, những từ khóa của những lựa chọn trả lời đều sẽ được paraphrase trong cuộc hội thoại, do đó thí sinh không thể phụ thuộc hoàn toàn vào phiên bản gốc của từ khóa đã gạch chân mà phải linh hoạt bắt kịp để chọn đáp án.
Ví dụ: (Trích bài nghe “The history of coffee”)
Đáp án: Coffee shops were compared to universities
Lời thoại: coffee shops became places where ordinary people, nearly always men, could meet to exchange ideas. Because of this, some people said that these places performed a similar function to universities
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
coffee shops | these places ( đã thay thế cho đối tượng “coffee shops” được nhắc đến trước đó) |
compared to | performed a similar function to |
Kỹ thuật paraphrasing thường được áp dụng trong kỹ năng listening
Điểm ngữ pháp chủ động <=> bị động
Đây là một cách paraphrasing kinh điển trong tiếng Anh, nếu trường hợp đáp án được thể hiện với thể chủ động thì đáp án trong lời thoại sẽ được “ngụy trang” với thể bị động hoặc ngược lại.
Nhắc lại mấu chốt trong cấu trúc bị động: be + Ved/V3
Ví dụ 1:
Nội dung câu hỏi: A meal is provided in the hotel ( Trích bài nghe West Bay Hotel- details of job)
Lời thoại : You can get a meal in the hotel
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
A meal is provided | You can get a meal |
→ Ở câu hỏi, điểm ngữ pháp bị động được áp dụng nhưng ở lời thoại thì người nói lại sử dụng thể chủ động. “Bạn có một suất ăn ở khách sạn” và “ Một suất ăn được cung cấp ở khách sạn” vẫn diễn đạt ý nghĩa câu tương đồng.
Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc từ cận nghĩa
Đây là một kỹ thuật paraphrasing mà người học có xu hướng làm quen dễ dàng, vì việc nhận diện ra từ đồng nghĩa sẽ dễ dàng hơn so với việc paraphrasing bằng việc thay đổi cấu trúc câu hoặc những cách diễn đạt khác dài dòng phức tạp hơn. Tuy nhiên, để tăng độ khó hơn cho bài nghe, người ra đề có thể sử dụng từ cận nghĩa ( không đồng nghĩa hoàn toàn với từ gốc nhưng vẫn diễn tả một nét nghĩa tương tự).
Ví dụ 2: ( paraphrasing sử dụng từ đồng nghĩa)
Nội dung câu hỏi: Training needed in how to produce documents ( Trích bài nghe Hillary Lodge retirement home)
Lời thoại: “We need two or three volunteers who can help the residents create documents”
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
produce documents | create documents |
→ Từ “produce”: to create something, especially when skill is needed ( theo từ điển Oxford) = create
Ví dụ 3: ( paraphrasing sử dụng từ cận nghĩa)
Nội dung câu hỏi: Which TWO things do the students agree are linked to success? ( Trích tài liệu BTDK Zim )
A. wealth
B. experience
C. talent
D. effort
E. location
Đáp án: C, D
Lời thoại: "Perhaps, in most cases, you need to have some natural abilities. Yeah, I agree and I also think you have to work hard and be determined”
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
talent | natural ability ( có thể thấy cụm danh từ này không hoàn toàn đồng nghĩa với “talent” nhưng vì cận nghĩa nên người nói hoàn toàn có thể áp dụng kỹ thuật paraphrasing ở đây) |
effort | work hard and be determined ( đây là một cách diễn đạt khác sẽ được phân tích kỹ hơn ở mục 3) |
Sử dụng cách diễn đạt khác
Đây chính là kỹ thuật paraphrasing khiến người học gặp nhiều khó khăn khi nghe nhất. Việc nhận diện từ đồng nghĩa/ cận nghĩa hoặc cấu trúc câu thay đổi sẽ dễ dàng và nhanh hơn rất nhiều so với việc nhận diện một từ/ cụm từ trong đáp án bị thay đổi hoàn toàn ở trong lời thoại, đòi hỏi người học phải nghe chi tiết và luyện tập kỹ năng paraphrasing khi nghe ( được gợi ý bên dưới).
Ví dụ 4:
Nội dung câu hỏi: vacancies for waiters ( Trích bài nghe West Bay Hotel- details of job)
Lời thoại: Could you tell me what kind of staff you are looking for? - We're looking for waiters at the moment
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
vacancies | kind of staff |
→ Từ “vacancy”: a job that is available for somebody to do ( theo từ điển Oxford). Cách diễn đạt “ kind of staff” trong bài nghe cũng là dấu hiệu thông tin về loại hình công việc giúp cho người học biết được thông tin chính cần điền vào.
Ví dụ 5:
Nội dung câu hỏi:
What do they decide to check with their tutor? ( Trích Cambridge IELTS 13)
A whether their aim is appropriate
B whether anyone else has chosen this topic
C whether the assignment contributes to their final grade
Đáp án: B
Lời thoại : “Yeah. We need to have a word with the tutor if we’re going to go ahead with it though. I’m sure our aim’s ok. It’s not very ambitious but the assignment’s only ten percent of our final mark, isn’t it? But we need to be sure we’re the only one doing it.”
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
check with their tutor | have a word with a tutor |
whether anyone else has chosen this topic | we need to be sure we’re the only one doing it |
→ Ở đây, cách diễn đạt trong bài đối thoại khác hoàn toàn so với trong câu hỏi nhưng vẫn diễn đạt một nét nghĩa giống nhau “họ cần phải thảo luận với người hướng dẫn liệu rằng có ai khác lựa chọn chủ đề này ~ họ cần chắc chắn rằng họ là người duy nhất làm về chủ đề này”
Ví dụ 6:
Nội dung câu hỏi: “Clay Basics”: using the pottery wheel to make several bowls ( Trích bài nghe Art classes at Bramley Community Centre )
Lời thoại : “Do we get to use a pottery wheel ?- Yes you do. you’d just be producing two or three bowls”
Phân tích đáp án:
Từ khóa trong đáp án | Từ khóa được paraphrase trong lời thoại |
---|---|
several bowls | two or three bowls |
→ Từ “several”: more than two but not very many ( theo từ điển Oxford) = two or three
Luyện tập kỹ thuật Paraphrasing để nâng cao kỹ năng nghe
Ngoài việc hiểu được các kỹ thuật paraphrasing thường xuyên gặp trong bài nghe như đã phân tích ở trên, tác giả gợi ý người học nên áp dụng phương pháp dưới đây để cải thiện kỹ năng nghe theo thời gian.
Kẻ “paraphrasing table” sau mỗi bài nghe
Nếu chỉ giải đề và bỏ qua bước xem lại và phân tích đáp án, người học rất khó để hiểu sâu những kỹ thuật paraphrasing mà đề đã vận dụng, từ đó khó cải thiện số lượng câu trả lời đúng. Vì vậy, tác giả gợi ý người học nên tận dụng bảng “paraphrasing table” được trình bày trong mỗi ví dụ trên ở phần phân tích đáp án.
Qua việc so sánh từ khóa trong nội dung câu hỏi và từ khóa đã được paraphrase trong lời thoại, người học dễ dàng lĩnh hội kỹ thuật paraphrasing để khi nghe dễ dàng bắt kịp chọn ra đáp án đúng. Từ đó dễ dàng học được các từ đồng nghĩa, cận nghĩa, và các cách diễn đạt mà không làm thay đổi nghĩa để áp dụng trong các kỹ năng còn lại.
Tập kỹ thuật paraphrasing sau mỗi câu nghe
Để nâng cao kỹ năng nghe, ngoài việc luyện tập làm đề IELTS, người học nên phát triển thói quen nghe thụ động khi có thời gian rỗi.
Phương pháp này sẽ được hiệu quả hóa bằng việc luyện tập vừa nghe vừa paraphrase. Phương pháp này không chỉ giúp người học làm quen với các kỹ thuật paraphrasing mà còn giúp mở rộng vốn từ vựng đáng kể, đồng thời giúp ích rất nhiều cho các kỹ năng khác, đặc biệt là kỹ năng nói và viết.
Để thuận tiện cho việc luyện tập phương pháp này, người học nên bắt đầu với một bài nghe ngắn ( khoảng 1 phút) để giúp cho việc nghe thụ động không nhàm chán và độ tập trung khi tập vừa nghe vừa paraphrase cũng được bảo đảm.
Tác giả gợi ý trang web: https://listenaminute.com/ cho người học vì tất cả các bài nghe đều có độ dài tối đa 1 phút và bài nghe được chia theo chủ đề đa dạng. Người đọc luyện tập như sau:
Sau một câu ( có khoảng dừng sau khi hết mỗi câu), người học pause lại và tập diễn giải lại bằng ngôn ngữ của bản thân ( paraphrase) và người học có thể tăng độ khó bằng việc dừng để paraphrase sau 2 câu trở lên tùy theo trình độ người nghe tại thời điểm luyện tập.
Lưu ý: Đối với trường hợp người học chưa nghe rõ được câu hội thoại, trang web có transcript cho người đọc dễ dàng theo dõi và luyện tập đọc theo để quen dần với cách phát âm đặc biệt ( nối âm, âm câm,..)
Tổng kết
Tóm lại, người học không thể chỉ dựa vào từ khóa được gạch chân trong câu hỏi để chọn ra đáp án đúng mà còn phải hiểu rõ và nhận diện được các kỹ thuật paraphrasing được áp dụng trong bài nghe. Tác giả hy vọng qua việc gợi ý xem lại bài bằng bảng “paraphrasing table” và luyện tập vừa nghe vừa paraphrase sẽ giúp người học cải thiện band điểm đáng kể sau một thời gian.
Works Cited
Cullen, Pauline, et al. The Official Cambridge Guide to IELTS Student's Book with Answers with DVD-ROM. Cambridge UP, 2014.
"IELTS Listening: You'll Hear Paraphrasing." IELTS Simon, 18 Sept. 2018, www.ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2018/09/ielts-listening-youll-hear-paraphrasing.html.
Bình luận - Hỏi đáp