Banner background

Các phụ âm môi (Bilabials) trong bảng IPA là gì? Cách ứng dụng vào bài thi Speaking

Bài viết giới thiệu về những phụ âm môi (Bilabials) trong bảng phiên âm quốc tế IPA và cách phát âm để cải thiện tiêu chí phát âm trong bài thi IELTS Speaking
cac phu am moi bilabials trong bang ipa la gi cach ung dung vao bai thi speaking

Trong bài thi Speaking, tiêu chí Phát âm có thể là một chướng ngại vật lớn đối với thí sinh Việt Nam. Nhiều thí sinh luyện tập thường xuyên vẫn không thể cải thiện được phát âm một cách hoàn chỉnh và chính xác. Một lý do cho việc này nằm ở sự khác biệt giữa các âm trong hai hệ thống âm của hai thứ tiếng, từ đó dẫn đến việc có những cách phát âm còn giống tiếng Việt, chưa đúng phương cách của tiếng Anh. Một cách để giúp tiếp cận phát âm tiếng Anh chính xác hơn là thông qua việc học bảng Phiên âm Quốc tế (IPA - International Phonetics Alphabet), do đây là một bảng tổng hợp tất cả các âm được sử dụng trong tiếng Anh. Chắc hẳn đã có nhiều thí sinh được giới thiệu qua bảng sau nhưng lại chưa biết cách học đúng. Vì thế, chuỗi bài viết sau hướng đến việc giới thiệu về các nhóm âm trong bảng IPA, về cách tạo âm đúng cũng như những sự khác biệt với các âm trong tiếng Việt. Bài đầu tiên trong chuỗi bài về bảng IPA này sẽ nói về các âm ở cột đầu tiên trong bảng - Các âm môi.

Khái niệm phụ âm và phụ âm môi

Trong ngữ âm học, phụ âm là những âm mà khi phát ra, thanh quản sẽ đóng lại một phần hoặc đóng lại hoàn toàn, từ đó luồng hơi phát ra sẽ bị cản trở một phần hoặc hoàn toàn. Trong tiếng Anh hiện nay, hầu hết các nhà ngôn ngữ học ghi nhận 24 âm phụ âm và thành lập nên bảng IPA phụ âm.

Phụ âm môi là kiểu phụ âm được phát ra bằng cách sử dụng hai môi. Các âm môi là tất cả các âm ở cột đầu tiên trong bảng IPA của các âm phụ âm, bao gồm 4 âm: /b/, /p/, /m/ và /w/. Tuỳ vào cách thức mà luồng hơi được phát ra, các âm này lại được chia ra thành 3 nhóm nhỏ hơn:

  • Phụ âm bật (Plosives): /b/ và /p/. Hay còn được gọi là Phụ âm môi chặn (stops) là những âm phụ âm mà tại đó luồng hơi phát ra từ trong cuống họng đến miệng sẽ bị chặn lại, sau đó luồng hơi này được dồn nén lại đến một lúc và thoát ra.

  • Phụ âm mũi (Nasals): /m/. Sở dĩ được gọi như thế vì khi phát âm âm /m/, hai môi sẽ được mím chặt lại và từ đó, luồng hơi phải được thoát ra ngoài thông qua đường mũi.

  • Bán nguyên âm (Glides): /w/. Bán nguyên âm là những âm được phát âm như nguyên âm nhưng có sự chuyển tiếp giữa hai âm. Cụ thể với bán nguyên âm /w/ thì miệng của người nói sẽ vào vị trí giống khi phát âm âm /u:/ rồi chuyển tiếp ngay sang âm /ə/.

    Thí sinh có thể thấy sự khác biệt giữa những âm này khi phát âm 4 từ “bay”, “pay”, “may” và “way”. Với “bay" và “pay”, luồng hơi sẽ bị giữ lại trong chốc lát trong khoang miệng trước khi thoát ra. Với “may”, luồng hơi sẽ thoát ra ngoài đường mũi thay vì đường khoang miệng. Điểm giống nhau đó là 3 từ này đều yêu cầu người nói mím chặt môi để phát âm. Tuy vậy “way” chỉ yêu cầu người nói tròn môi lại chứ không hoàn toàn mím chặt.

phu-am-moi-bang-tong-hopNgoài cách phân loại này, 4 âm trên cũng được phân loại dựa vào việc đó là âm hữu thanh hay âm vô thanh (còn gọi là Voicing). Cụ thể hơn:

  • Âm hữu thanh: /b/, /m/, /w/. Đây là những âm mà khi phát ra sẽ có sự rung động của các dây thanh quản ở cuống họng. Khi chạm tay vào và phát âm, sẽ có thể cảm nhận được sự rung động đấy.

  • Âm vô thanh: /p/. Đây là những âm mà khi phát ra, không có sự rung động của các dây thanh quản ở cuống họng. Tương tự, thí sinh cũng có thể để tay lên cuống họng và phát âm thử âm /p/ để kiểm chứng.

Các phụ âm môi bật hơi: /b/ và /p/

Âm /b/

Đây là một âm mang nhiều nét tương đồng với cách phát âm của chữ “b” trong tiếng Việt. Hình bên dưới miêu tả quá trình mà âm này được tạo ra: giữ chặt môi để giữ luồng hơi không ra khỏi thanh quản, sau đó khi luồng hơi được thoát ra sẽ được bật nhẹ.

phu-am-moi-b

Thí sinh hãy thử đọc các từ như “boy”, “big”, “band” và câu “Betty Botter had some butter, "But," she said, "this butter's bitter. If I bake this bitter butter, it would make my batter bitter.” (Betty Botter có một chút bơ, nhưng cô ấy nói “Bơ này đắng, nếu mình nấu với bơ đắng, sẽ làm mẻ bánh của mình bị đắng theo) để luyện tập phát âm âm /b/.
Trong một từ, thường chỉ có chữ cái “b” mới có thể tạo ra âm /b/. Và âm /b/ có thể đứng ở đầu từ như trong “buy”, “ball”, “bed”, ở giữa từ như trong “rubber” (cao su), “number” (số) hoặc ở cuối từ như trong “tab” (thẻ), “club” (câu lạc bộ). Và trong các từ này, âm '/b/ đều được phát âm ra. Tuy vậy, cũng có những trường hợp mà tại đó âm /b/ sẽ không được phát âm, dù trong cách viết của từ có chứa ký tự “b”. Lúc này âm /b/ được gọi là một âm câm (silent b). Những trường hợp này bao gồm:

  • Khi một từ có chứa tổ hợp phụ âm -mb-: “bomb” (được phát âm là /bɒm/, nghĩa là “quả bom”), “climbing” (/klaɪmɪŋ/, “môn leo núi”), plumber (/ˈplʌm.ər/, “thợ sửa ống nước). Có thể thấy mặc dù trong cách viết có chứa chữ “b”, trong cách phát âm của những từ này lại không có âm /b/

  • Khi một từ có chứa tổ hợp phụ âm -bt- : “doubt” (/daʊt/, “hoài nghi”), subtle (/ˈsʌt.əl/, “tinh tế”).

Để thấy rõ hơn những trường hợp các từ có chứa âm /b/ trong bài thi Speaking, thí sinh tham khảo đoạn trả lời mẫu cho câu hỏi What sport are popular in your country? (Môn thể thao nào phổ biến ở quốc gia của bạn?)

Out of all the sports in Vietnam, football has to be the dominant sport because it seems to me that people from all walks of life enjoy this sport. Whenever a big match is coming, you can feel the streets bustling with vehicles as everyone gather at cafes and living rooms to tune into the game. Besides football, basketball is another sport that is booming among the young with a tournament watched by millions nationwide.

(Trong tất cả các môn thể thao ở Việt Nam, bóng đá phải là môn thể thao chiếm ưu thế nhất bởi tôi thấy tất cả mọi người đều thích môn thể thao này. Mỗi khi sắp có một trận đấu lớn, bạn có thể cảm nhận đường phố náo nhiệt tiếng xe cộ và mọi người tụ tập tại các quán cà phê và phòng khách để xem cùng nhau. Ngoài bóng đá, bóng rổ cũng là một môn đang bùng nổ ở giới trẻ với một giải đấu được xem bởi hàng triệu người khắp cả nước.)

Âm /p/

Âm này được tạo ra theo cách thức tương tự như âm /b/. Thí sinh cũng mím chặt môi để giữ luồng hơi không thoát ra khỏi thanh quản, sau đó giữ chặt và để luồng hơi ra với một sự bật hơi mạnh hơn âm /b/. Hình bên dưới không có sự khác biệt gì so với vị trí đặt môi và lưỡi của âm /b/. Khác biệt lớn nhất nằm ở luồng hơi bật ra. Nếu để một tờ giấy trước miệng và phát âm âm /p/, tờ giấy sẽ bay lên, nhưng với âm /b/ thì nó sẽ đứng yên.

phu-am-moi-pNgoài ra, khi để tay lên cổ họng và phát âm âm /p/, sẽ không cảm nhận được sự rung động so với khi phát âm âm /b/. Đó là bởi /p/ là một âm vô thanh còn /b/ là một âm hữu thanh.

Lúc này, thí sinh hãy thử đọc các cặp từ “ben - pen”, “big - pig”, “back - pack” và lưu ý sự khác biệt trong cách phát âm của từng cặp từ. Ngoài ra, thí sinh cũng có thể tập phát âm câu “If Peter Piper picked a peck of pickled peppers, where's the peck of pickled peppers Peter Piper picked?” (Nếu Peter Piper hái một thùng đây ớt ngâm giấm, vậy thì cái thùng đựng ớt ngâm giấm mà Peter Piper hái nằm ở đâu?

Tương tự như âm /b/, âm /p/ thường chỉ được phát âm khi trong từ có chứa ký tự “p”. Và âm /p/ có thể xuất hiện ở đầu từ như trong “pots and pans” (nồi niêu xoong chảo), “pet”, ở giữa từ như trong “stopping” (việc dừng lại) hoặc ở cuối từ như “clip” (kẹp), “map” (bản đồ). Âm /p/ cũng sẽ không được phát âm trong một số từ mặc dù trong cách viết có chứa ký tự “p”. Những trường hợp này lại có số lượng ít hơn những từ chứa ký tự “b” câm, bao gồm:

  • Từ bắt đầu bằng tổ hợp phụ âm ps-: “psychology” (/saɪˈkɒl.ə.dʒi/, “tâm lý học”)

  • Một số trường hợp đặc biệt khác: “receipt” (/rɪˈsiːt/, “hoá đơn”), “corps” (/kɔːr/, “đoàn”)

Nhìn chung, đây là hai âm tương đối đơn giản vì có những âm tương tự tồn tại trong tiếng Việt. Cũng cần lưu ý rằng khi hai âm này đứng ở cuối một từ, sẽ không tạo ra sự bật hơi rõ ràng như khi chúng ở đầu từ. Ví dụ như trong cụm từ “tap going” (vòi nước đang chảy), từ “tap” mặc dù tận cùng bằng một âm /p/ nhưng sẽ chỉ được phát âm bằng cách đóng chặt hai môi lại nhưng không bật hơi sau đó. Đấy là do việc bật hơi sẽ làm cản trở việc chuyển tiếp sang phát âm từ “going”. Vì thế nếu ta thay “tap going” bằng “tab going" (cửa sổ trình duyệt đang chạy), hai âm cuối của hai từ này được phát âm gần như tương đồng. Sau cùng, thí sinh vẫn nên lưu ý những trường hợp các từ có chứa các âm /b/ và /p/ câm để phát âm một cách chính xác.

Tiếp theo, hãy cùng đọc qua đoạn trả lời mẫu cho câu hỏi Do you like playing sports? (bạn có thích chơi thể thao không?) để thấy những biểu hiện của âm /p/ trong các từ.

To be frank, I’m quite an enthusiastic sports player. I try to participate a bit in every sport to get a glimpse of how to play. However, ping pong has to be the choice if I have to pick one favorite sport. The sport requires a great deal of preciseness to be able to hit the ball with such a small paddle and not let it fly past the table edges. There’s also a lot of jumping and hand movements which can help me stay in shape.

(Thật lòng mà nói, tôi chơi thể thao khá tích cực. Tôi cố gắng tham gia mỗi môn một chút để hiểu đại khái cách chơi. Tuy vậy thì nếu phải chọn một môn yêu thích, nó phải là bóng bàn. Môn này đòi hỏi rất nhiều sự chính xác để đánh quả bóng với một cây vợt nhỏ như thế và không thể nó bay khỏi cạnh bàn. Ngoài ra cũng có rất nhiều động tác nhảy và cử động tay, như thế có thể giúp tôi giữ vóc dáng nữa.)

Phụ âm môi mũi: /m/

Sở dĩ âm này có tên là âm môi mũi là bởi âm được phát ra cũng với hai môi đóng lại, chặn luồng hơi thoát ra bằng đường khoang miệng. Thay vào đó, luồng hơi này sẽ được đưa ra ngoài thông qua đường mũi và sau đó hai môi sẽ mở ra để phát âm. Và đây cũng là một âm hữu thanh tương tự như âm /b/. Sơ đồ vị trí các bộ phận bên dưới có một khác biệt nhỏ so với âm /b/ và /p/, đó là khoang mũi sẽ mở ra để không khí đi ra đường mũi chứ không phải đường miệng.

phu-am-moi-m

Các thí sinh Việt Nam sẽ không gặp khó khăn mấy khi phát âm này bởi đây cũng là một âm tồn tại trong hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Thí sinh cũng có thể phát âm thử các cặp từ “some - sub”, “more - bore” để thấy được sự khác biệt giữa hai âm /m/ và /b/. Mặc dù /m/ là một âm tương đối dễ phát âm, cùng thử qua với phần phát âm câu “Myrtle made moist mango muffins, mostly meant for Mina” (Myrtle làm bánh xoài còn ẩm nước, phần lớn dành cho Mina) để thấy rõ hơn cách âm /m/ xuất hiện trong một câu.

Ở cấp độ từ, âm /m/ cũng là một âm linh hoạt như hai âm kể trên, có thể đứng ở đầu từ như trong “may”, “month”, ở giữa từ như trong “criminal”, “famous” hoặc ở cuối từ như trong “jam”, “gum”. Như đã giới thiệu ở phần âm /b/ câm, khi một từ tận cùng bằng tổ hợp phụ âm -mb, chỉ có âm /m/ được phát âm thay vì cả hai. Ngoài ra, khi một từ tận cùng bằng tổ hợp -mn như trong “autumn” (mùa thu) hoặc “column” (cột dọc), cũng chỉ có âm /m/ được phát âm.

Khác với âm /b/ và /p/ câm, âm /m/ câm lại là một trường hợp hiếm ở những từ vựng phổ thông, âm câm này chỉ xảy ra khi một từ bắt đầu bằng tổ hợp mn- như trong “mnemonic” (công cụ giúp ghi nhớ).

Những từ và cụm từ được gạch dưới trong đoạn trả lời cho câu hỏi Do you think playing a sport is important? (Bạn có nghĩ chơi thể thao thì quan trọng không?) dưới đây đều có chứa âm /m/. Thí sinh hãy tập nói đoạn trả lời sau để phát âm được âm /m/ một cách chính xác.

In my honest opinion, mastering a sport is one of the greatest things we can achieve in life. An active lifestyle and a moderate diet are all the makings of a happy life. Of course, you don’t have to play to put your name on the map, just play to an extent that can help you avoid common and modern sicknesses, namely heart diseases and diabetes. For people with chronic migraines, getting their blood to flow regularly can be a way to mitigate the pain.

(Theo tôi thì thành thục một môn thể thao là một trong những mục tiêu lớn nhất ta có thể đạt được trong đời. Một lối sống năng động và một chế độ ăn uống cân bằng là thành tố của một cuộc đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, bạn không phải chơi tới mức để trở nên nổi tiếng, chỉ tới một tần suất mà có thể giúp bạn tránh những bệnh thông thường của đời sống hiện đại như bệnh tim hay tiểu đường. Với những người bị đau đầu kinh niên, việc làm cho máu lưu thông đều đặn cũng là một cách để giảm nhẹ nỗi đau.)

Phụ âm môi bán nguyên âm: /w/

Với phụ âm môi cuối cùng này, có phần hơi khác biệt so với ba phụ âm kể trên do âm /w/ thuộc nhóm bán nguyên âm, nghĩa là nó mang những đặc tính của một âm nguyên âm và phụ âm. Âm này được tạo ra bằng cách khép hờ khoang miệng lại cho miệng tạo thành một hình tròn nhỏ, sau đó mở miệng để phát âm. Cùng lúc đó, cuống lưỡi sẽ nâng lên để chạm vào vùng phía sau của vòm trên của miệng. Cùng nhìn vào sơ đồ bên dưới để thấy được cách thức tạo âm

phu-am-moi-wĐây cũng là một âm hữu thanh, vì thế sẽ có thể cảm nhận được sự rung động của các dây thanh quản ở cổ khi ta phát âm âm này. Một nhóm từ rất phổ biến có chứa âm /w/ chính là nhóm từ Wh/H (từ để hỏi) như “Why”, “when”, “what”, “where”, cũng như những từ khác như “way”, “win”. Âm /w/ cũng khác với ba phụ âm đã bàn trước đó là bởi âm /w/ chỉ có thể đứng ở đầu một từ như trong “was”, “will” hoặc giữa từ như trong “anywhere” (/ˈen.i.weər/, “bất cứ nơi đâu”), nhưng không thể đứng ở cuối từ.

Âm /w/ cũng xuất hiện trong một từ với đa dạng hình thức hơn, cụ thể bao gồm:

  • Những từ có chứa phụ âm -w-: won, were, wand, wink

  • Những từ có chứa tổ hợp phụ âm -wh-: where, whip

  • Một số từ bắt đầu bằng nguyên âm o-: one, once

  • Từ có chứa tổ hợp qu- (lúc này “qu” sẽ được đọc là /kw/ thay vì chỉ là /w/): quiet, quill. Có thể thấy nét tương đồng giữa âm này với âm “qu” trong tiếng Việt. Nhưng cần lưu ý khi phát âm phụ âm “qu” trong tiếng Anh, sẽ có một âm /k/ đi đầu, sau đó mới đến âm /w/).

Ngoài ra, những trường hợp có chứa một âm /w/ câm cũng rất phổ biến và đa dạng, có thể kể đến một số đặc trưng như:

  • Những từ bắt đầu bằng tổ hợp wr-: write, wrestle, wreck (lúc này chỉ có âm /r/ được phát ra thay vì cả hai)

  • Một số từ có chứa tổ hợp sw-: sword, answer (lúc này chỉ có âm /s/ được phát ra, thí sinh lưu ý không đọc là /sw/). Tuy vậy quy tắc này chỉ áp dụng cho hai từ trên, ngoài ra các từ như “swan”, “swim” thì thí sinh vẫn đọc là /sw/ như cách viết.

  • Một số từ phổ biến khác: two (/tu:/, dù vậy thì số 12 - “twelve” và số 20 - “twenty” vẫn có âm /w/ được phát âm bình thường), who (/hu:/), whole (/həʊl/, “nguyên vẹn”).

  • Khi một từ kết thúc bằng phụ âm -w: Lúc này phụ âm này sẽ không được đọc là /w/ nữa mà sẽ trở thành nguyên âm /ʊ/ hoặc /uː/ (đọc giống với nguyên âm “u” trong tiếng Việt). Ví dụ như “how” sẽ được đọc thành /haʊ/ và “new” sẽ được đọc thành /njuː/

Sau cùng, đoạn trả lời mẫu cho câu hỏi Is there any sport you would like to try in the future? (Có môn thể thao nào bạn muốn thử trong tương lai không?) sẽ giúp thí sinh thấy những từ có chứa âm /w/ và luyện tập cách phát âm.

One sport I would love to try one day is water-skiing. It is a sport where you are hooked onto a boat and you are pulled while standing on a pair of skis. Therefore, obviously it is not a sport meant for those who are weak in their grip and their stance since the winds and waves can be very rough and heartless. One small imbalance and you are tipped of the surface, waiting to hit the water. That is also the reason why I hesitate to play the sport. I’m still a bit wet behind the ears when it comes to more extreme sports.

(Một môn tôi rất muốn thử một ngày nào đó chính là trượt nước. Đó là một môn thể thao mà tại đó bạn được buộc vào trong một con tàu và kéo đi trong khi đang đứng trên một cặp ván trượt. Dĩ nhiên vì thế đây không phải là môn dành cho người có tay nắm và thế đứng yếu bởi sóng và gió có thể rất vô tình. Một cú mất thăng bằng nhỏ là bạn ngã liền khỏi mặt nước, chỉ đợi úp mặt xuống biển. Đó cũng là lý do vì sao tôi còn chần chừ khi chơi môn này, tôi vẫn còn hơi nghiệp dư trong mảng thể thao mạo hiểm.)

Tổng kết

Nhìn chung, các âm môi trong tiếng Anh vẫn có nhiều sự tương đồng với các âm trong tiếng Việt nên việc phát âm chính xác không phải là một khó khăn quá lớn. Tuy vậy, thí sinh cần lưu ý các trường hợp mà chữ cái không được phát âm tương ứng với cách viết, cụ thể là các âm câm cũng như các cách viết khác nhau của một âm.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...