Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P5: Nhận diện các trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính từ) trong câu
Trong kỳ thi IELTS, phần Reading là một trong những phần quan trọng nhằm đánh giá khả năng đọc và hiểu các văn bản tiếng Anh. Trong phần này, thường có sự xuất hiện của các câu dài, đòi hỏi thí sinh phải có khả năng đọc hiểu và phân tích các thông tin phức tạp trong câu. Trong quá trình đọc hiểu câu dài, việc nhận diện và hiểu các trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ là một kỹ năng quan trọng. Do đó, trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về các trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu và cách nhận diện và hiểu chúng để nâng cao khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading.
Mệnh đề quan hệ (Mệnh đề tính từ)
Mệnh đề quan hệ (hay mệnh đề tính từ) được sử dụng để mở rộng hoặc xác định thông tin về một danh từ hoặc một đại từ trong câu. Nó là một mệnh đề có chức năng giống như một tính từ. Mệnh đề quan hệ (MĐQH) thường được mở đầu bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) hoặc trạng từ quan hệ (relative adverbs)
Ví dụ: The little girl tried to save the dog that was falling off the stairs. (Mệnh đề tính từ that was falling off the stairs bổ nghĩa cho danh từ dog)
Theo dõi thêm:
Các tình huống mệnh đề quan hệ được rút gọn
Đôi khi các MĐQH sẽ được rút gọn để giảm độ phức tạp của câu, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu nội dung hơn. Dưới đây là các cách rút gọn MĐQH
Lược bỏ đại từ quan hệ
Khi đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ của MĐQH, chúng có thể được lược bỏ.
Ví dụ:
The people whom I regularly see in my restaurant are my mother’s subordinates. (Những người mà tôi thường gặp ở nhà hàng của tôi là cấp dưới của mẹ tôi.)
Rút gọn: The people I regularly see in my restaurant are my mother’s subordinates.
The job advertisment that the company provided to the newspaper appeared last week. (Bài tuyển dụng mà công ty đưa cho tờ báo ấy đã xuất hiện tuần trước.)
Rút gọn: The job advertisement the company provided to the newspaper appeared last week.
Lưu ý: Không thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó đóng vai trò là chủ ngữ của MĐQH..
Sai: The girl is sitting in the park looks nervous.
Đúng: The girl who is sitting in the park looks nervous. (chủ ngữ của MĐQH)
Rút gọn về đồng vị ngữ
Nếu MĐQH chứa động từ chính là be (ở bất kỳ hình thức nào) thì nó và đại từ quan hệ có thể được lược bỏ để rút gọn MĐQH. Cách rút gọn này còn được gọi là appositive (đồng vị ngữ).
Ví dụ:
The woman who is next to me must work in the show business. (Người phụ nữ mà ở kế bên tôi chắc chắn phải làm việc trong giới giải trí)
→ The woman next to me must work in the show business.
People who were born before 1960 in the United States are called “Baby Boomers.” (Những người mà được sinh ra tước năm 1960 ở Hoa Kỳ được gọi là “Baby Boomer”.)
→ People born before 1960 in the United States are called “Baby Boomers.”
Shakespeare, who is the most well-known British author of all time, continues to fascinate readers today. (Shakespeare, (người là) tác giả nổi tiếng nhất mọi thời đại ở Anh Quốc, tiếp tục mê hoặc độc giả ngày nay.)
→ Shakespeare, the most well-known British author of all time, continues to fascinate readers today.
Lưu ý: Khi đồng vị ngữ mang tính không xác định (nonrestrictive appositive), nghĩa là khi lược bỏ đi thì không ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu, thì cần có dấu phẩy để tách biệt với các thành phần còn lại trong câu.
Rút gọn về hiện tại phân từ hoặc quá khứ phân từ
MĐQH không chứa động từ be vẫn có thể được rút gọn. Trong tình huống này, đại từ quan hệ sẽ được lược bỏ, và động từ trong MĐQH sẽ biến thành:
dạng hiện tại phân từ nếu nó ở thể chủ động (V-ing)
dạng quá khứ phân từ nếu nó ở thể bị động (V3)
Ví dụ:
We study in a university which consists of six separate campuses. (Chúng tôi học ở một trường đại học mà ở đó có 6 cơ sở riêng biệt.)
→ We study in a university consisting of six separate campuses.
The tablets which were produced by Xiaomi are gaining popularity. (Những chiếc máy tính bảng mà được sản xuất bởi Xiaomi đang dần có được tiếng tăm.)
→ The tablets produced by Xiaomi are gaining popularity.
Rút gọn về to-infinitive
MĐQH có thể được rút gọn bằng cách dùng động từ nguyên mẫu có to (to-infinitive) hoặc cụm động từ nguyên mẫu (for + O + to-infinitive)
Ví dụ:
English is an important language which we have to learn.
→ English is an important language to learn.
→ English is an important language for us to learn.
There are tons of work that has to be done.
→ There are tons of work to be done.
Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
“The GWR, aware that the new line would finally enable them to run trains into the heart of the City, invested almost £250,000 in the scheme.”
Đây là rút gọn về đồng vị ngữ:
The GWR, aware that the new line would finally enable them to run trains into the heart of the City, invested almost £250,000 in the scheme.
→ MĐQH trước khi được rút gọn sẽ là:
The GWR, which was aware that the new line would finally enable them to run trains into the heart of the City, invested almost £250,000 in the scheme.
Ví dụ 2:
“It was built just below street level using a technique known as ‘cut and cover’.”
Ở ví dụ này, chúng ta thấy rằng có hai MĐQH được rút gọn.
Xét ở chỗ using, đây là cách rút gọn bằng hiện tại phân từ:
→ MĐQH trước khi được rút gọn sẽ là:
It was built just below street level which used a technique known as ‘cut and cover’.
Xét ở chỗ known, đây là cách rút gọn bằng quá khứ phân từ:
→ MĐQH trước khi được rút gọn sẽ là:
It was built just below street level which used a technique that was known as ‘cut and cover’.
(CAM 17 READING TEST 1 – PASSAGE 1)
Luyện tập
Trong những cụm từ được gạch chân dưới đây, cụm từ nào nằm trong MĐQH được rút gọn?
“The area in the centre of the Italian town of Lucca, known as the Piazza dell’Anfiteatro, is yet another impressive example of an amphitheatre becoming absorbed into the fabric of the city. The site evolved in a similar way to Arles and was progressively filled with buildings from the Middle Ages until the 19th century, variously used as houses, a salt depot and a prison.”
(CAM 17 READING TEST 1 – PASSAGE 2)
Đáp án:
Những cụm thuộc về một MĐQH là:
known as the Piazza dell’Anfiteatro
becoming absorbed into the fabric of the city
used as houses, a salt depot and a prison
Giải thích:
Ở cụm đầu tiên (known as the Piazza dell’Anfiteatro), ta thấy rằng đây là một appositive (đồng vị ngữ) của the Italian town of Lucca. → MĐQH chưa rút gọn sẽ là: “, which is known as the Piazza dell’Anfiteatro”
Ở cụm becoming absorbed into the fabric of the city, đây là MĐQH được rút về hiện tại phân từ. → MĐQH chưa rút gọn sẽ là: “, which becomes absorbed into the fabric of the city”
Ở cụm evolved in a similar way, đây không phải là MĐQH được rút gọn vì evolved là động từ ở thể quá khứ của chủ ngữ the site.
Ở cụm filled with buildings, đây cũng không phải là MĐQH được rút gọn dù filled là quá khứ phân từ. Ta thấy chủ ngữ ở đây vẫn là the site và động từ là was filled à thể bị động chứ không phải rút gọn MĐQH.
Ở cụm used as houses, a salt depot and a prison, đây là MĐQH được rút về quá khứ phân từ, vì buildings from the Middle Ages không phải là chủ ngữ → MĐQH chưa rút gọn sẽ là: “, which were used as houses, a salt depot and a prison”
Ứng dụng
Cùng làm các bài tập nhỏ sau để hiểu thêm về MĐQH rút gọn
A. Trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách điền một từ đoạn trích:
Đoạn trích: “The area in the centre of the Italian town of Lucca, known as the Piazza dell’Anfiteatro, is yet another impressive example of an amphitheatre becoming absorbed into the fabric of the city. The site evolved in a similar way to Arles and was progressively filled with buildings from the Middle Ages until the 19th century, variously used as houses, a salt depot and a prison.”
(CAM 17 READING TEST 1 – PASSAGE 2)
Câu hỏi: The site of Lucca’s amphitheatre has also been used for many purposes over the centuries, including the storage of 21...................................
Phân tích câu hỏi:
→ many purposes over the centuries, including the storage of … (nhiều mục đích, bao gồm việc chứa …..) → đáp án là danh từ, và ta hiểu including ở đây là thể hiện tại phân từ được rút gọn từ một MĐQH
→ MĐQH chưa rút gọn sẽ là: many purposes over the centuries, which included the storage of…….
→ Đọc đoạn trích, ta thấy “the site was filled with buildings, used as houses, a salt depot and a prison” và hiểu rằng used ở đây là quá khứ phân từ được rút gọn từ MĐQH, vậy mệnh đề này bổ nghĩa cho buildings
→ MĐQH chưa rút gọn sẽ là: filled with buildings, which were used as houses, a salt depot and a prison. → a salt depot: kho chứa muối à vậy đáp án là SALT
B. Trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách điền một từ đoạn trích:
Đoạn trích: “The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme, not least because of the critical articles printed by the press.”
(CAM 17 READING TEST 1 – PASSAGE 1)
Câu hỏi:
The company initially had problems getting the 4..........................................needed for the project.
(Lúc đầu công ty có những khó khăn trong việc đạt được ….. cần thiết cho dự án)
Phân tích câu hỏi:
→ Đáp án ở đây khả năng cao là một danh từ, vì nó nằm sau mạo từ the.
The NOUN needed for the project → danh từ này không là chủ ngữ của mệnh đề nào cả, nên ở đây chữ needed là quá khứ phân từ được tạo ra từ MĐQH rút gọn ở thể bị động
→ The NOUN which was needed for the project. → Đáp án là thứ gì đó công ty cần cho dự án.
So sánh các từ khóa, ta thấy
had difficulty = had problems
getting = raising
project = scheme
→ had difficulty in raising the fund → gặp khó khăn trong việc huy động quỹ / ngân sách for a … scheme
→ Đáp án ở đây là I. Nhờ hiểu được MĐQH rút gọn, ta hiểu được rõ ràng hơn nghĩa của câu hỏi, điều giúp ta chắc chắn hơn về đáp án của mình.
C. CHỌN TRUE/FALSE/NOT GIVEN cho câu sau
Đoạn trích: “The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls.”
(CAM 17 READING TEST 1 – PASSAGE 1)
Câu hỏi: The windows on City & South London trains were at eye level.
(cửa sổ của xe lửa nằm ở tầm mắt)
Phân tích đoạn trích:
→ ta thấy các toa tàu "had tiny windows just below the roof” và nhận ra được đây là MĐQH rút gọn về đồng vị ngữ
→ MĐQH chưa rút gọn sẽ là: The carriages were narrow and had tiny windows which were just below the roof
Ta hiểu rằng just below the roof là nói về windows chứ không phải the carriages, vì MĐQH phải nằm ngay sau từ / cụm từ / mệnh đề mà nó bổ ngữ cho.
→ cửa sổ ở ngay dưới mái nhà, vậy không thể nào lọt vào tầm mắt được → Đáp án là FALSE
Tổng kết
Tóm lại, việc nhận diện và hiểu cách rút gọn mệnh đề quan hệ tính từ trong câu là một kỹ năng quan trọng để cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading. Bằng cách áp dụng kiến thức về ngữ pháp và thực hành, bạn sẽ trở nên thành thạo hơn trong việc nhận biết và hiểu các câu có chứa mệnh đề quan hệ rút gọn.
Danh sách nguồn tham khảo
Folse, Keith, et al. Top 20: Great Grammar for Great Writing. Cengage Learning, 2007.
Mai Lan Hương, and Nguyễn Thanh Loan. Ngữ pháp Tiếng Anh. Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2011.
IELTS 17 Academic Student's Book with Answers with Audio with Resource Bank. Cambridge English, 2022.
Người học cần gấp chứng chỉ IELTS để du học, định cư, tốt nghiệp, hay thăng tiến trong sự nghiệp nhanh chóng? Đạt điểm cao trong thời gian ngắn với khóa học luyện thi IELTS cấp tốc hôm nay!
Bình luận - Hỏi đáp