Cách đọc hiểu nội dung của một đoạn văn trong IELTS Reading (Phần 2)

Ở phần một, tác giả đã giới thiệu tới người đọc các yếu tố mô tả của danh từ, giúp người đọc xác định danh từ chính trong một cụm danh từ nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó, hai mẫu câu đầu tiên trong các mẫu câu cơ bản của tiếng Anh cũng được phân tích cụ thể, nhằm giúp người học trình độ cơ bản có thể nắm được nghĩa tổng quát của các câu văn cũng như một đoạn văn bản học thuật  và trong IELTS Reading dễ dàng hơn. 
author
ZIM Academy
09/11/2020
cach doc hieu noi dung cua mot doan van trong ielts reading phan 2

Ở phần một, tác giả đã giới thiệu tới người đọc các yếu tố mô tả của danh từ, giúp người đọc xác định danh từ chính trong một cụm danh từ nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó, hai mẫu câu đầu tiên trong các mẫu câu cơ bản của tiếng Anh cũng được phân tích cụ thể, nhằm giúp người học trình độ cơ bản có thể nắm được nghĩa tổng quát của các câu văn cũng như một đoạn văn bản học thuật và trong IELTS Reading dễ dàng hơn. 

Ở bài viết thứ hai trong series này, tác giả sẽ tiếp tục giới thiệu và phân tích 2 mẫu câu cơ bản tiếp theo, cụ thể:

cach-doc-hieu-noi-dung-cua-mot-doan-van-trong-ielts-reading-phan-2-mau-cau-co-ban2 mẫu câu cơ bản

Mẫu 3: Noun+ Linking Verb+ Noun(Danh từ + Động từ nối+ Danh từ)

Mẫu 4: Noun+ Transitive verb+ Noun(Danh từ + Ngoại động từ + Danh từ)

Giới thiệu và phân tích mẫu câu 3 và 4

Các loại mẫu câu đã được phân tích ở phần một của series:

  • Mẫu 1: Noun+ Verb + (Adverbial)

  • Mẫu 2: Noun + Linking verb + Adjective 

Các quy ước về màu ở bài đầu tiên vẫn sẽ được tiếp tục được sử dụng xuyên suốt trong series này:

  • Danh từ: màu tím

  • Động từ: màu đỏ

  • Trạng ngữ mô tả thời gian, nơi chốn, mục đích, v.v: xanh lá 

  • Yếu tố mô tả bổ nghĩa cho danh từ: màu đen

cach-doc-hieu-noi-dung-cua-mot-doan-van-trong-ielts-reading-phan-2-mau-cau-3Mẫu 3: Noun + Linking Verb + Noun (Danh từ + Động từ + Danh từ)

Ví dụ: 

  • She is a housewife. 

  • They became famous stars. 

  • All of ushave remainedbest friends ever since.

Nhận xét: Các động từ sử dụng trong mẫu câu số 3 này được gọi là các nội động từ chỉ trạng thái (linking verb hay stative verb)

cach-doc-hieu-noi-dung-cua-mot-doan-van-trong-ielts-reading-phan-2-mau-cau-4Mẫu 4: Noun + Transitive verb + Noun (Danh từ + Ngoại động từ + Danh từ)

Ví dụ:

  1. Sheaskedwhy I failed the test.

  2. Her daughter wantsadoll.

  3. Hehas madea huge mistake.

Nhận xét: Mẫu 3 và mẫu 4 có cùng cách cấu tạo, tuy nhiên, do chức năng khác nhau của động từ, nên tác giả đã tách thành 2 loại mẫu câu. Các động từ ở mẫu câu số 4 được gọi là ngoại động từ (transitive verb) và cần có tân ngữ theo sau.

*Người đọc có thể tìm hiểu thêm bài viết về khái niệm và vai trò của stative verb

Ứng dụng của mẫu câu 3 và 4 trong việc hiểu đại ý một đoạn văn bản trong IELTS Reading

Ví dụ 1: 

 (1) One explanation for the trend to more superhot fires is that the region, which usually has dry summers, has had significantly below normal precipitation in many recent years. (2) Another reason, experts say, is related to the century long policy of the US Forest Service to stop wildfires as quickly as possible. (3) The unintentional consequencehas been to halt the natural eradication of underbrush, now the primary fuel for megafires. (4) Three other factors contribute to the trend, they add. (5) First isclimate change, marked by a 1-degree Fahrenheit rise in average yearly temperature across the Western states. (6) Secondisfire seasons that on average are 78 days longer than they were 20 years ago. (7) Thirdis increased construction of homes in wooded areas. (trích Cambridge IELTS 10)

Các thành phần chính của các câu trên có thể được xếp vào bảng dưới đây như sau:

Câu 

Danh từ đóng vai trò chủ ngữ

Động từ 

Bổ ngữ của động từ 

1

explanation

is

mệnh đề quan hệ chứa ‘that’

Mệnh đề quan hệ với ‘that’

the region 

has had

precipitation

2

another reason

is related to

policy

3

consequence

has been

không có

4

Three other factors

contribute

Không có 

5

First

is

climate change

6

Second

is

fire seasons

7

Third

is

homes

Các trạng từ bổ ngữcho câu được tô màu xanh lá, có thể lược bỏ hoặc khái quát hóa khi dịch. Các yếu tố mô tả cho danh từ được tô màu đen, có thể lược bỏ hoặc khái quát hóa khi dịch.

Như vậy, dựa vào bảng trên, cùng với việc lược bỏ các yếu tố mô tả của danh từ và nắm được cách phân tích thành phần câu trong các mẫu câu cơ bản đã học, người đọc với vốn từ khá hạn chế có thể nắm được nghĩa của các câu một cách tổng quát như sau:

  1. Một nguyên nhân dẫn đến các đám cháy rất nóng là do khu vực có lượng mưa thấp.

  2. Một lý do khác liên quan đến một chính sách cụ thể. 

  3. Hậu quả vô tình của chính sách này một việc gì đó.

  4. Ba nhân tố tiếp theo dẫn đến xu hướng đám cháy gia tăng

  5. Nguyên nhân thứ nhất là thay đổi khí hậu

  6. Nguyên nhân thứ hai là các mùa cháy rừng

  7. Nguyên nhân thứ ba là sự gia tăng xây dựng nhà ở ở khu vực có gỗ.

Từ việc lược dịch từng câu như trên, trình tự liên kết và chức năng của các câu trở nên dễ nắm bắt hơn và có thể được diễn đạt trong bảng dưới đây: 

Câu

Chức năng

Câu 1

Liệt kê một nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện các đám cháy lớn

Câu 2

Đưa ra nguyên nhân thứ hai

Câu 3

Một hệ quả, bổ sung thông tin cho nguyên nhân thứ hai

Câu 4

Giới thiệu ba nguyên nhân tiếp theo

Câu 5

Phân tích nguyên nhân nhỏ 1

Câu 6

Phân tích nguyên nhân nhỏ 2

Câu 7 

Phân tích nguyên nhân nhỏ 3

Như vậy, thông qua việc lược dich và phân tích chức năng của các câu, người đọc có thể rút ra nội dung chính của đoạn văn trên một cách đơn giản là : ‘Các nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng các đám cháy lớn’.

Lưu ý: Đôi khi, người đọc không cần nhất thiết phải phân tích tất cả các câu để nắm được ý chính của một đoạn văn trong IELTS Reading. Với ví dụ trên, có thể thấy chỉ cần phân tích tầm ba câu đầu tiên trong một đoạn văn bản, người học cũng có thể nắm một cách khái quát đại ý mà đoạn văn truyền đạt. 

Ví dụ 2:

(1) The nutmeg tree, Myristicafragmns, is a large evergreen treenative to Southeast Asia. (2) Until the late 18th century, it only grewin one place in the world: a small group of islands in the Banda Sea, part of the Moluccas – or Spice Islands – in northeastern Indonesia. (3) The tree is thickly branched with dense foliage of tough, dark green oval leaves, and produces small, yellow, bell-shaped flowers and pale yellow pear-shaped fruits. (4) The fruit is encased in a fleshy husk. When the fruit is ripe, this husk splits into two halves along a ridge running the length of the fruit. Inside is a purple-brown shiny seed, 2-3 cm long by about 2cm across, surrounded by a lacy red or crimson covering called an ‘aril’. These are the sources of the two spices nutmeg and mace, the former being produced from the dried seed and the latter from the aril. (trích Cambridge IELTS 15)

Như đã phân tích ở trên, ở ví dụ thứ hai này, tác giả sẽ chỉ phân tích cấu tạo thành phần trong bốn câu đầu tiên, để giúp người đọc nắm được đại ý của đoạn văn một cách nhanh chóng. 

Câu 

Danh từ đóng vai trò chủ ngữ

Động từ 

Bổ ngữ của động từ 

Câu 1

The nutmeg tree

is

tree

Câu 2

it

grew

không có

Câu 3

The tree

is branched | produces

leaves | flowers

Câu 4

The fruit

is encased

husk

Các trạng từ bổ ngữ cho câu được tô màu xanh lá, có thể lược bỏ hoặc khái quát hóa khi dịch. Các yếu tố mô tả cho danh từ được tô màu đen, có thể lược bỏ hoặc khái quát hóa khi dịch.

Như vậy, dựa vào bảng trên, cùng với việc lược bỏ các yếu tố mô tả của danh từ và nắm được cách phân tích thành phần câu trong mẫu câu cơ bản đã học, người đọc với vốn từ khá hạn chế có thể nắm được nghĩa của các câu một cách tổng quát như sau:

(1) Loài cây nutmeg là một loài cây xuất xứ từ vùng Đông Nam Á. (2) Cho tới cuối thế kỉ 18, nó chỉ được trồng ở một nơi cụ thể nào đó trên thế giới. (3) Loài cây được bao bọc bởi các loại lá như thế nào, và sản xuất hoa và quả ra sao. (4) Các quả của thì được bọc bởi vỏ như thế nào.

Từ việc lược dịch bốn câu như trên, trình tự liên kết và chức năng của các câu trở nên dễ nắm bắt hơn và có thể được diễn đạt trong bảng dưới đây: 

Câu

Chức năng

Câu 1

Giới thiệu xuất xứ một loài cây có tên ‘nutmeg’

Câu 2

Giới thiệu về nơi trồng của loài cây

Câu 3

Mô tả lá, hoa và quả

Câu 4

Mô tả về vỏ hạt 

Các câu còn lại

Tiếp tục mô tả các bộ phận của loài cây này

Như vậy, thông qua việc lược dich và phân tích chức năng của các câu, người đọc có thể rút ra nội dung chính của đoạn văn trên một cách đơn giản là : ‘Giới thiệu sơ nét về loài cây nutmeg và các bộ phận chính của loài cây này.’

Tổng kết

Như vậy, ở bài viết thứ hai của series, tác giả đã giới thiệu đến bạn đọc 2 mẫu câu cơ bản trong tiếng Anh được ứng dụng trong IELTS Reading. Qua bài viết này, tác giả hy vọng độc giả sẽ có thể nắm được các thành phần cơ bản và chính yếu trong hai loại câu này, để từ đó đọc hiểu tổng quát nghĩa của các câu cũng như các đoạn trong IELTS Reading cũng như các văn bản học thuật.

Với bài viết ở các series tiếp theo, tác giả sẽ tiếp tục giới thiệu và phân tích các mẫu câu cơ bản còn lại, và hướng dẫn người đọc cách nắm được nội dung của một đoạn văn bản học thuật trong IELTS Reading nhờ việc phân tích các loại mẫu câu này. 

Trần Thị Tuyết Trâm

Để đạt kết quả cao trong kỳ thi IELTS, việc ôn luyện đúng và hiệu quả là vô cùng quan trọng. Tham khảo khóa học IELTS để đẩy nhanh quá trình học hiệu quả nhất.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu