Hướng dẫn cách tiếp cận dạng bài Opinion Essay có yếu tố so sánh nhất
Key Takeaways: |
---|
Các hướng tiếp cận đối với dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất
Cách 1: Bác bỏ theo hướng đưa ra tiêu cực của A (có 3 trường hợp) Cách 2: Bác bỏ theo hướng phản đề (sử dụng counter-argument)
Cách 1: Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra hệ lụy của vấn đề đó Cách 2: Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra các sự lựa chọn khác |
Đặc điểm dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất
Dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất thường đề bài sẽ được thể hiện thông qua cấu trúc so sánh nhất.
Một số ví dụ với dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất:
The best way to teach children to cooperate is through team sports at school. To what extent do you agree or disagree?
The best way to solve the world's environmental problem is to increase the cost of fuel for cars and other vehicles. To what extent do you agree or disagree?
Đối với dạng bài này, đề bài đưa ra một nhận định tuyệt đối về một giải pháp, hiện tượng nhất dưới nhiều bối cảnh khác nhau tùy thuộc vào chủ đề, người học cần đưa ra góc nhìn bản thân cho nhận định này.
Cách tiếp cận đối với dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất
Để trả lời cho dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất, người học có thể có 2 cách tiếp cận chính như sau:
1. Hoàn toàn bác bỏ đối với đề bài
Đối với hướng tiếp cận này, người học sẽ có các hướng để viết và hình thành mạch viết nhằm trả lời cho nhận định của đề bài.
Cách 1: Bác bỏ theo hướng đưa ra tiêu cực của A
Để hiểu rõ thêm về hướng tiếp cận thứ nhất này, một ví dụ minh họa được đưa ra cùng với giải thích về hướng tiếp cận này một cách cụ thể
The best way to travel is traveling in a group led by a tour guide. To what extent do you agree or disagree with this statement? |
Đề bài đưa ra thông tin như sau: Cách tốt nhất để đi đu lịch là đi theo nhóm và có sự hướng dẫn của hướng dẫn viên du lịch. Cách hình thành lập luận được thể hiện qua ba trường hợp như sau:
Trường hợp 1:
Phủ định đi quan điểm này bằng cách đưa ra mặt tiêu cực/hạn chế và đưa ra các lựa chọn khác tốt hơn | Body paragraph 1: Đưa ra những mặt tiêu cực của việc đi du lịch theo đoàn và có hướng dẫn viên |
Body paragraph 2: Đưa ra các giải pháp khác tốt hơn |
Bài luận tham khảo cho Thesis statement: “In this essay, I aim to showcase my opposition to this statement due to possible drawbacks along with other better travel solutions.”
“Traveling in a group led by a tour guide undoubtedly has its drawbacks. Firstly, such tours often come with rigid schedules and itineraries, leaving little room for spontaneity and personal exploration. Tour groups may find themselves rushed from one attraction to another, unable to fully immerse themselves in the local culture or linger in places of personal interest. Moreover, the size of the group can sometimes be overwhelming, leading to a lack of individual attention from the guide and making it challenging for participants to ask questions or engage deeply with the destination. Additionally, the homogenized experience offered by tour guides may result in a superficial understanding of the destination, limiting opportunities for authentic interactions with locals and meaningful cultural exchanges.
To the best of my knowledge, there exist alternative travel options that offer a more enriching and personalized experience. Independent travel allows individuals the freedom to craft their own itineraries, explore off-the-beaten-path destinations, and spend as much time as desired at each location. By immersing oneself in the local environment without the constraints of a tour group, travelers have the opportunity to forge genuine connections with locals, indulge in authentic cuisine, and participate in unique cultural experiences. Most noticeably, advancements in technology have made independent travel more accessible and convenient than ever before, with resources such as travel apps, online forums, and GPS navigation systems empowering individuals to navigate unfamiliar territories with ease and confidence.”
Trường hợp 2:
Phủ định đi quan điểm này bằng cách đưa ra nhiều mặt tiêu cực/hạn chế xuyên suốt bài viết | Body paragraph 1: Đưa ra một mặt tiêu cực của việc đi du lịch theo đoàn và có hướng dẫn viên |
Body paragraph 2: Đưa ra mặt tiêu cực khác của việc đi du lịch theo đoàn và có hướng dẫn viên |
Bài luận tham khảo cho Thesis statement: “In this essay, I aim to showcase my opposition to this statement due to possible drawbacks.”
“One of the primary drawbacks of traveling in a group led by a tour guide is the lack of flexibility in the itinerary. Tour groups typically adhere to strict schedules, leaving little room for spontaneity or individual preferences. This rigid structure can detract from the overall enjoyment of the trip, as participants may feel rushed or constrained by predetermined activities and timeframes. For instance, if a group is scheduled to visit a particular attraction at a specific time, there is limited opportunity to explore nearby areas or linger longer if desired. This lack of flexibility can diminish the sense of autonomy and personal exploration that many travelers seek, ultimately limiting the depth of their experience.
Another significant drawback of group travel with a tour guide is the potential for a homogenized and impersonal experience. In large tour groups, individuals may feel like mere spectators rather than active participants in their travel experiences. The sheer size of the group can make it difficult for participants to engage with the destination on a meaningful level, as attention from the tour guide is often divided among numerous individuals. Consequently, travelers may miss out on opportunities for genuine interactions with locals, cultural immersion, and authentic experiences that go beyond the typical tourist attractions. Along with that, the standardized nature of tour itineraries may result in a cookie-cutter experience, where every group follows the same route and encounters the same sights, diminishing the sense of discovery and adventure that accompanies independent travel.”
Trường hợp 3:
Đưa ra mặt tích cực của quan điểm đề bài theo góc nhìn của nhóm người ủng hộ nhưng phủ định bằng cách đưa ra nhiều mặt tiêu cực/hạn chế | Body paragraph 1: Đưa ra mặt tích cực của việc đi du lịch theo đoàn và có hướng dẫn viên theo góc nhìn của những người ủng hộ (trừ bản thân) |
Body paragraph 2: Đưa ra những mặt tiêu cực khác của việc đi du lịch theo đoàn và có hướng dẫn viên theo góc nhìn cá nhân |
Bài luận tham khảo cho Thesis statement: “In this essay, I aim to showcase my opposition to this statement due to possible drawbacks despite several supporting ideas for the predominance of this travel option.”
“Advocates for group travel indicate several compelling advantages. The chief among these benefits is the convenience and ease afforded by having a knowledgeable guide during the journey. Tour guides often possess intricate knowledge of the destinations, offering historical context, cultural insights, and insider tips that enhance the travel experience. Additionally, traveling in a group can foster a sense of camaraderie among participants, providing opportunities for social interaction, shared experiences, and the formation of lasting friendships. Moreover, the logistical aspects of travel, such as transportation, accommodation, and dining arrangements, are typically managed by the tour operator, alleviating the burden of planning and decision-making for participants.
However, despite these merits, I maintain my opposition to the notion that group travel led by a tour guide represents the optimal approach to exploration. One significant drawback lies in the loss of autonomy and individual agency inherent in group tours. Participants often find themselves adhering to rigid schedules and predetermined itineraries, leaving little room for spontaneous exploration or personalized experiences. Moreover, the curated nature of group tours may result in a superficial understanding of the destination, as travelers are shielded from the authentic, unfiltered realities of local life. This curated experience can foster a sense of detachment from the destination, inhibiting genuine cultural immersion and meaningful engagement with the local community. Additionally, the homogeneity of group dynamics may limit opportunities for authentic interaction with locals, as travelers are often perceived as part of a tourist herd rather than as individuals keen on genuine exchange.
Cách 2: Bác bỏ theo hướng phản đề
Với hướng tiếp cận này, người viết sẽ sử dụng cấu trúc counter-argument trong phần diễn đạt ở câu chủ đề đầu đoạn (topic sentence).
Trước hết, người học cần nắm rõ khái niệm của Counter-argument. Theo từ điển Oxford, Counter-argument (lập luận phản đề) là sử dụng các luận cứ, lập luận trái ngược với quan điểm của người viết. Tiếp theo, người viết cần đưa ra Refutation (lập luận phản bác) của cá nhân liên quan đến việc chỉ ra thiếu sót của ý kiến trái chiều trong phần Counter-argument thông qua luận điểm và dẫn chứng rõ ràng thuyết phục.
Ví dụ minh họa cho Counter-argument và Refutation:
Some people think that the best way to increase road safety is to increase the minimum legal age for driving cars or riding motorbikes. To what extent do you agree or disagree? |
Quan điểm của người viết: không ủng hộ cho chính sách tăng độ tuổi lái xe tối thiểu trong việc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
Counter argument: Advocates for this policy showcase their explanation that older drivers are more experienced to handle various road circumstances, enabling them to make informed and instant choices to minimize driving accidents compared to their younger counterparts.
(Những người ủng hộ cho chính sách này đưa ra lý do của họ về việc những người lái xe lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống ở trên đường, từ đó cho phép họ có đưa ra những quyết định nhanh chóng và đúng đắn để giảm thiểu các tai nạn lái xe so với những người trẻ tuổi hơn)
Refutation: Nonetheless, this statement seems to overlook the reality that demographic age does not always correlate with responsible driving behaviors. To illustrate, most traffic accidents stem from irresponsible drivers who consume alcoholic beverages or stimulants endangering themselves and other drivers. For this reason, despite their adherence to legal age requirements, it is the lack of awareness in obeying traffic laws that is the primary factor causing far-reaching consequences on road safety.
(Tuy nhiên, luận điểm này dường như bỏ qua sự thật rằng tuổi tác không gắn liền với việc lái xe có trách nhiệm. Để minh họa, hầu hết tai nạn giao thông đến từ những tài xế mà đã sử dụng đồ uống có cồn và chất kích thích gây nguy hiểm đến bản thân và các tài xế khác. Vì vậy, mặc dù đã tuân thủ về độ tuổi lái xe, sự thiếu ý thức trong việc tuân thủ luật giao thông là yếu tố chính gây ra những hệ lụy rộng lên việc đảm bảo an toàn đường bộ. )
2. Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra góc nhìn khác
Cách tiếp cận cân bằng này sẽ nhấn mạnh một phần đúng của câu đề tuy nhiên người viết đồng thời thể hiện những khía cạnh khác liên quan đến chủ đề của câu hỏi. Vì vậy, xuyên suốt bài sẽ là quan điểm của người viết, không cần sử dụng đến các câu dẫn về đối tượng khác.
Ví dụ minh họa:
The best way to encourage young people to contribute more to society is by requiring them to do unpaid service in the neighborhood. To what extent do you agree or disagree? |
Đề bài đưa ra thông tin như sau: Cách tốt nhất để khuyến khích người trẻ đóng góp nhiều hơn cho xã hội bằng việc yêu cầu họ làm các hoạt động tình nguyện trong khu vực sống của họ. Cách hình thành lập luận dựa trên góc nhìn thừa nhận một phần của đề bài được thể hiện qua hai trường hợp như sau:
Cách 1:
Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra hệ lụy xảy ra | Body paragraph 1: Nêu lợi ích của việc làm tình nguyện cho người trẻ |
Body paragraph 2: Nêu hệ lụy có thể xảy ra nếu việc tình nguyện trở thành điều bắt buộc |
Bài luận tham khảo cho Thesis statement: “In this essay, despite acknowledging certain benefits of the young’s involvement in community-service work, I lean towards possible side effects associated with the coercion of the youth participating in volunteer work.”
“There are undeniable benefits to mandating young people to engage in unpaid service within their neighborhoods. Initially, this initiative nurtures a sense of accountability and belonging among young individuals as they engage in familiar acts of assistance within their local communities. Their involvement with neighbors they've grown up alongside fosters gratitude and establishes personal ties to the neighborhood. Furthermore, participation in unpaid community service offers a substantial avenue for addressing societal issues and enhancing community welfare. The contemporary youth exhibit a heightened level of openness and innovation, which translates into novel problem-solving approaches when applied to local challenges. An illustrative instance is the emergence of social media group chats facilitating the establishment of exercise buddy systems, motivating community members to engage in more physical activities.
However, despite these potential benefits, there are still notable side effects associated with the mandatory requirement of young people participating in volunteer work. Coercing youth into unpaid service may lead to a sense of resentment or disengagement, undermining the intended goal of fostering a spirit of altruism and civic duty. Furthermore, there is a risk that mandatory service requirements could detract from the authenticity and sincerity of volunteer efforts, as individuals may feel compelled to participate rather than genuinely motivated to contribute to their communities. Thus, while acknowledging the potential benefits, it is crucial to approach mandatory volunteerism with caution and consider alternative methods for encouraging young people to contribute positively to society.”
Cách 2:
Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra các lựa chọn khác | Body paragraph 1: Nêu lợi ích của việc làm tình nguyện cho người trẻ |
Body paragraph 2: Nêu những giải pháp có ích khác cho giới trẻ để phục vụ cộng đồng. |
Bài luận tham khảo cho Thesis statement: “In this essay, despite acknowledging certain benefits of the young’s involvement in community-service work, I lean towards other potential resolutions focused on the willingness of volunteerism for the societal betterment”
“There are undeniable benefits to mandating young people to engage in unpaid service within their neighborhoods. Initially, this initiative nurtures a sense of accountability and belonging among young individuals as they engage in familiar acts of assistance within their local communities. Their involvement with neighbors they've grown up alongside fosters gratitude and establishes personal ties to the neighborhood. Furthermore, participation in unpaid community service offers a substantial avenue for addressing societal issues and enhancing community welfare. The contemporary youth exhibit a heightened level of openness and innovation, which translates into novel problem-solving approaches when applied to local challenges. An illustrative instance is the emergence of social media group chats facilitating the establishment of exercise buddy systems, motivating community members to engage in more physical activities.
While recognizing the positive outcomes of involving young individuals in community-service endeavors, I advocate for alternative resolutions that prioritize the voluntary nature of volunteerism for societal betterment. Rather than coercion, fostering a culture of voluntary participation for skill-based volunteerism encourages genuine altruism and a deeper sense of fulfillment derived from freely choosing to support one's community. This approach not only respects individual autonomy but also cultivates a stronger sense of ownership and personal investment in community initiatives, leading to more sustainable and impactful outcomes in the long term. Additionally, implementing incentive programs such as tax breaks, scholarships, or community recognition can serve as effective motivators. By offering tangible rewards for voluntary service, such as reduced tax liabilities or educational opportunities, young individuals are incentivized to actively engage in community initiatives without coercion in the long term.”
Thesis statement ứng dụng cho từng dạng
Bài viết cung cấp cho người học các mẫu cấu trúc gợi ý cho từng dạng được ứng dụng trong phần thesis statement.
Dạng 1: Hoàn toàn bác bỏ
Thesis statement:
In this essay, I aim to showcase my opposition to A due to possible challenges/drawbacks/shortcomings….
This essay aims to revolve around my standpoint that A should not be justified as the most effective approach to do sth.
Dạng 2: Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra góc nhìn khác
Thesis statement:
Although A exerts certain potential advantages, I would contend/ lean towards…
From my perspective/standpoint/viewpoint, while A brings about beneficial dimensions to do sth, doing sth would be more effective.
Dàn ý tổng hợp các dạng
Hoàn toàn bác bỏ với đề bài | Cách 1: Bác bỏ theo hướng đưa ra tiêu cực của A | Cách 2: Bác bỏ theo hướng phản đề | ||
Introduction | Paraphrase đề bài + Thesis statement khẳng định lại luận điểm bác bỏ của bản thân | |||
Division | Case 1 | Case 2 | Case 3 | Sử dụng counter-argument và refutation |
Body paragraph 1 | Đưa ra những mặt tiêu cực của quan điểm đề bài | Đưa ra một mặt tiêu cực của quan điểm đề bài | Đưa ra mặt tích cực của quan điểm đề bài theo góc nhìn của những người ủng hộ (trừ bản thân) | Nêu một luận điểm theo góc nhìn của những người ủng hộ và sau đó đưa ra luận điểm cá nhân phản bác lại |
Body paragraph 2 | Đưa ra các giải pháp khác tốt hơn | Đưa ra mặt tiêu cực khác của quan điểm đó | Đưa ra những mặt tiêu cực của quan điểm đó theo góc nhìn cá nhân | Nêu một luận điểm thứ hai theo góc nhìn của những người ủng hộ và sau đó đưa ra luận điểm cá nhân phản bác lại |
Conclusion | Khẳng định lại luận điểm và tóm tắt lại nội dung |
Thừa nhận một phần của đề bài và đưa ra lựa chọn khác | ||
Introduction | Paraphrase đề bài + Thesis statement thừa nhận sự đồng ý của cá nhân ở mức độ nào đó, đồng thời đưa ra những góc nhìn khác | |
Division | Case 1 | Case 2 |
Body paragraph 1 | Nêu lợi ích của quan điểm đề bài | Nêu lợi ích của quan điểm đề bài |
Body paragraph 2 | Nêu hệ lụy có thể xảy ra của quan điểm đó | Nêu những giải pháp có ích khác cùng với quan điểm đề bài đưa ra |
Conclusion | Khẳng định lại luận điểm và tóm tắt lại nội dung |
Luyện tập
Luyện tập 1:
Người học luyện tập viết thesis statement theo hướng tiếp cận bác bỏ hoặc thừa nhận một phần cho câu hỏi dưới đây:
“The best way to solve the world’s environmental problems is to increase the cost of fuel for cars and other vehicles. To what extent do you agree or disagree?” |
Luyện tập 2:
Người học luyện tập lên outline và triển khai lập luận dựa trên thesis statement đưa ra ở luyện tập 1 cho cùng câu hỏi ở trên.
Đáp án tham khảo
Lập luận thừa nhận một phần của đề bài, từ đó ta có thesis statement như sau: “This essay revolves around my advocacy for other environmental initiatives despite several potential benefits of increased fuel costs.”
Lên outline như sau:
Body 1: Trình bày về tác động của biện pháp tăng giá xăng dầu đến môi trường
Người dân chần chừ trong việc sử dụng ô tô cá nhân, chuyển sang các phương tiện công cộng => giảm lượng khí thải ra môi trường trong thời gian dài
Thúc đẩy sự ra đời của các giải pháp năng lượng sạch thay thế cho xăng dầu
Body 2: Trình bày về việc tăng giá xăng dầu sẽ gây ra vấn đề và nêu quan điểm nên tập trung vào các giải pháp khác
Việc khí thải từ phương tiện chưa phải là nguyên nhân chính yếu tạo nên tác động tiêu cực đến môi trường mà còn có nhiều nguyên nhân khác như nạn chặt phá cây rừng, tốc độ công nghiệp hóa nhanh.
Giải pháp khác được đưa ra như miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp có chuỗi cung ứng xanh trong hoạt động sản xuất, ban hành lệnh xử phạt nghiêm ngặt với các tình huống người dân và doanh nghiệp tác động xấu đến môi trường.
Bài mẫu tham khảo:
On the one hand, it is crucial to acknowledge the potential benefits of increased fuel costs. One significant impact of such measures is the shift in individual transportation habits, as people may hesitate to rely solely on personal vehicles and instead opt for public transportation options. This transition not only reduces carbon emissions in the long term. Another benefit lies in the transition to alternative green energy for transportation purposes. As individuals and businesses seek to mitigate the financial burden of higher fuel prices, there arises a renewed interest in energy-efficient practices and renewable energy technologies. An illustration of this practice can be seen in the growing investment in solar, wind, hydroelectric, and other clean energy sources.
However, higher fuel prices may pose challenges and that focusing solely on this aspect might overlook other critical environmental issues. While vehicle emissions undoubtedly contribute to environmental degradation, they are not the sole or even the primary cause. Deforestation, driven by various factors including industrialization and unsustainable agricultural practices, remains a significant contributor to global carbon emissions. Therefore, it is imperative to adopt a comprehensive approach to environmental conservation that addresses multiple facets of the issue. This includes implementing policies that incentivize sustainable practices across industries, such as offering tax incentives for businesses with eco-friendly supply chains and enforcing strict penalties for environmental violations by individuals and corporations. By broadening our focus beyond fuel costs, we can develop more effective strategies to combat climate change and preserve our planet for future generations.
Tổng kết
Bài viết đã phân tích và trình bày cách tiếp cận dùng trong dạng bài Opinion có yếu tố so sánh nhất. Người học có thể luyện tập với phần luyện tập cũng như tự luyện với các đề bài được cung cấp ở phần đầu tiên của bài viết đồng thời ứng dụng cách tiếp cận dạng bài này thông qua các mẫu cấu trúc được đưa ra.
Bình luận - Hỏi đáp