Banner background

Dạng bài viết lại câu trong bài thi tiếng Anh THPT Quốc gia - Cách làm bài và bài tập thực hành

Kì thi THPTQG môn Tiếng Anh là một kì thi vô cùng quan trọng đối với tất cả các học sinh trung học. Đối với một số thí sinh, dạng bài viết lại câu trong bài thi tiếng Anh THPT Quốc gia là một dạng bài khó và dễ bị đánh lừa bởi các đáp án gây nhiễu khác. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp những kiến thức liên quan đến dạng bài và cung cấp một số bài tập vận dụng giúp thí sinh hiểu rõ hơn và tăng khả năng làm đúng các câu hỏi trong dạng bài này.
dang bai viet lai cau trong bai thi tieng anh thpt quoc gia cach lam bai va bai tap thuc hanh

Key takeaways

  1. Giới thiệu dạng bài viết lại câu trong bài thi tiếng Anh THPT Quốc gia: đặc điểm nhận dạng, nhiệm vụ của thí sinh, số câu hỏi.

  2. Các trường hợp viết lại câu

  • diễn đạt đồng nghĩa/ trái nghĩa

  • sử dụng cấu trúc, công thức khác

  • sử dụng câu bị động

  • sử dụng câu gián tiếp

  • sử dụng động từ khuyết thiếu

    3. Các cấu trúc viết lại câu thường gặp:

  • câu điều kiện ( loại 1-2-3)

  • chuyển câu chủ động sang bị động

  • chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp

  • câu so sánh

  • liên từ because và although

    4. 3 bước làm dạng bài viết lại câu: đọc-hiểu câu đề, loại trừ và chọn đáp án đúng

    5. Các lỗi sai thường gặp và các mẹo làm bài

    6. Bài tập vận dụng từ cơ bản đến nâng cao (kèm đáp án)

Giới thiệu dạng bài viết lại câu trong bài thi tiếng Anh THPT Quốc gia

  • Đặc điểm nhận dạng của dạng bài này là “Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.”  

  • Nhiệm vụ của thí sinh khi làm dạng bài này là tìm đáp án có cấu trúc ngữ pháp khác với câu đề nhưng vẫn không thay đổi nghĩa câu đề

  • Số câu viết lại câu trong đề là 3 câu (tương đương với 6% trong tổng số điểm của cả bài thi)  

  • Dạng bài viết lại câu trong bài thi THPTQG là dạng bài trắc nghiệm

Xem thêm: 50 collocation thường gặp trong đề thi THPT Quốc gia

Các trường hợp viết lại câu

Diễn đạt đồng nghĩa/ trái nghĩa với các thành phần trong câu.

Thí sinh đi tìm đáp án có nghĩa sát với câu gốc nhất, đồng thời loại trừ các đáp án bị khác nghĩa so với câu gốc hoặc các đáp án bị sai ngữ pháp.

Sử dụng một cấu trúc hoặc công thức khác trong tiếng Anh

Thí sinh cần hiểu và vận dụng linh hoạt các cấu trúc khác nhau để diễn đạt cùng một thông tin để có thể chọn được đáp án đúng.

Biến đổi câu chủ động - bị động

Thông thường đề bài cho một câu văn ở thể chủ động và thí sinh phải tìm thể bị động của câu đó. Tuy nhiên trường hợp ngược lại cũng có thể xuất hiện trong đề thi (chuyển từ câu bị động sang chủ động).

Biến đổi câu trực tiếp - gián tiếp

Thông thường đề sẽ cho một câu nói trực tiếp và yêu cầu thí sinh tìm câu nói gián tiếp đúng ngữ pháp.

Động từ khuyết thiếu (modal verbs)

Thí sinh cần phải nắm chắc các cách dùng của động từ khuyết thiếu mang các ý nghĩa khác nhau khi áp dụng vào từng ngữ cảnh.

Xem thêm: Cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia đạt điểm cao

Một số ngữ pháp về viết lại câu thường gặp trong bài thi THPT Quốc gia

Người học cần lưu ý, dưới đây là chỉ là phần tóm tắt các ngữ pháp thường gặp trong dạng bài viết lại câu. Người học cần tìm hiểu và học kĩ hơn các chi tiết của các kiến thức ngữ pháp này để vận dụng tốt hơn vào bài thi.

Câu điều kiện

Câu điều kiện gồm mệnh đề If và mệnh đề chính. 2 mệnh đề này đổi vị trí cho nhau được. Tuy nhiên khi mệnh đề chính đứng trước mệnh đề If, không cần ngăn cách 2 mệnh đề bằng dấu phẩy.

Câu điều kiện loại 1: dùng để mô tả hành động có thể xảy trong hiện tại hoặc tương lai

Công thức: If S + V(s/es), S + will/can/may/… + V-inf

Ví dụ: I will catch a bus if I miss that train. (Tôi sẽ đi xe buýt nếu tôi bị lỡ chuyến tàu đó.)

Câu điều kiện loại 2: dùng để mô tả hành động, sự việc không thể xảy ra ở hiện tại

Công thức: If S + Ved/2, S + would/could/might/… + V-inf

Ví dụ: If it were sunnny now, we could go on a picnic. (Nếu bây giờ trời nắng thì chúng ta có thể đi picnic.)

Lưu ý: sử dụng động từ to be là “were” cho tất cả mọi chủ ngữ

Câu điều kiện loại 3: dùng để mô tả tình huống không thể xảy ra trong quá khứ

Công thức: If S + had + Ved/3, S + would/ could/ might/ … + have + Ved/3

Ví dụ: If she hadn’t taught me this lesson , I would have failed the exam. (Nếu cô ấy không dạy cho tôi bài học này thì tôi đã không đạt trong kì thi rồi.)

Lưu ý: Ngoài 3 loại câu điều kiện thường gặp trên còn có câu điều kiện loại 0 và câu điều kiện loại hỗn hợp.

Câu điều kiệnCâu bị động

Một mẹo cần nhớ đối với dạng câu hỏi này là câu bị động luôn luôn phải có 2 thành phần này trong câu. Đó là động từ “to be” và động từ được chia ở dạng “-ed” hoặc ở dạng quá khứ phân từ  (V3).

Câu bị động

Xét ví dụ:

The council proposed this project last week.

A. This project is proposed by the council last week.

B. This project was proposed by the council last week.

C. This project was proposed last week by the council.

D. This project was propose by the council last week.

Áp dụng đúng công thức câu bị động đối với thì quá khứ đơn, thí sinh loại được đáp án A và D. Trạng ngữ chỉ thời gian phải đứng sau “by …”. Vì vậy, B là đáp án đúng.

Câu trực tiếp - gián tiếp

Thí sinh cần đảm bảo đổi các thành phần sau khi chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp

  • Lùi thì

  • Chuyển đổi chủ ngữ, tân ngữ, tính từ sỡ hữu, đại từ sỡ hữu, …

  • Chuyển đổi trạng từ chỉ thời gian/ nơi chốn nếu có

Câu gián tiếp dạng trần thuật 

Cấu trúc:  S + said/told + (that) + S + V(lùi thì)

Ví dụ: “I meet him at school yesterday.” Kathy said. => Kathy said that she had seen him the previous day. 

* Chú ý: khi said và told đi cùng với tân ngữ thì: said + to O (He said to me) và told + O (He told me)

Câu gián tiếp dạng câu hỏi 

2 dạng câu hỏi Yes-No question và Wh-question có công thức khác nhau.

Các từ mang nghĩa “hỏi/ thắc mắc”: ask, inquire, wonder, want to know,…

  • Câu hỏi Yes/ No

Cấu trúc: S + asked/… (+O) + if/whether + S + V(lùi thì)

Ví dụ: “Have you gone to that national park?” => He asked if/whether I had gone to that national park.

  • Câu hỏi Wh- ( who, what, where, when,….)

Cấu trúc: S + asked (+O)/… + Wh-words + S + V(lùi thì)

Ví dụ: “What time does the bus leave?”, she asked. => She wanted to know what time the bus left.

Câu gián tiếp dạng trần thuật

So sánh

Người học cần nắm vững các loại so sánh sau:

  • So sánh bằng:

S + V + as + adj/ adv + as

Ví dụ: This photo is as colorful as the one I have ever seen. (Bức hình này thì nhiều màu sắc như bức tranh tôi đã từng xem.)

Lưu ý: Nếu ở dạng phủ định, có thể thay thế thành “not so + adj/adv + as

  • So sánh hơn

Đối với tính từ/ trạng từ ngắn: S + V + adj/adv + “er”+ than

Litty is shorter than her younger sister. (Litty thì thấp hơn em gái của cô ấy.)

Đối với tình từ/ trạng từ dài: S + V + more + adj/adv + “er” + than

He speaks Japanses more fluently than his friend. ( Anh ấy nói tiếng Nhật trôi chảy hơn bạn của anh ấy.)

  • So sánh nhất

Đối với tính từ/ trạng từ ngắn: S + V + the + adj/adv + “est”

Hung is the smartest student in my class. (Hùng là học sinh thông minh nhất lớp tôi.)

Đối với tình từ/ trạng từ dài: S + V + the most + adj/adv

Da Nang is one of the most vibrant city in Vietnam. (Đà Nẵng là một trong số những thành phố năng động nhất Việt Nam.)

  • So sánh kép (“càng…càng…”)

The + So sánh hơn + S + V + The + So sánh hơn + S + V

Ví dụ: The harder you study, the higher your exam results will be. ( Bạn càng học chăm chỉ thì kết quả thi của bạn sẽ càng cao.)

image-alt

Liên từ phụ thuộc

Liên từ phụ thuộc đứng trước mệnh đề phụ thuộc để gắn kết mệnh đề phụ thuộc và mệnh đề chính trong câu. Vị trí của mệnh đề phụ thuộc có là trước hoặc đứng sau mệnh đề chính.

  • Because/ Because of

Because/ Because of

  • Although/ In spite of

Although/ In spite ofPhân tích ví dụ:

image-alt

Phương pháp làm dạng bài viết lại câu

Bước 1: đọc kỹ câu đề, xác định nội dung của câu đề

Bước 2: lần lượt đọc từng đáp án từ A, B, C đến D. Loại trừ các đáp án bị sai nghĩa, dư/ thừa thông tin hoặc có ít nhất một thành phần bị sai về từ vựng hoặc ngữ pháp.

Bước 3: Chọn đáp án đúng

Phân tích ví dụ:

Ví dụ: He was sentenced to ten months in prison for his part in the robbery.

A. He received a ten months in prison for his part in the robbery.

B. He received a ten-month sentence for his part in the robbery.

C. For his participation in the robbery, he had been in prison for ten months.

D. For his participation in the robbery, a prison had been given to him for ten months.

Bước 1: đọc kỹ câu đề và xác định nội dung

Câu đề có nội dung: Anh ta bị kết án sáu tháng tù vì tham gia vào vụ cướp.

Bước 2: Đọc từng đáp án và loại trừ

  • Phương án A: Sai lỗi ngữ pháp “a ten months” => Loại phương án A

  • Phương án B: “He received a ten-month sentence” (Anh ấy nhận mức án 6 tháng) trùng khớp với đề “He was sentenced to ten months in prison” => Chọn phương án B

  • Phương án C: Sai thì. Câu đề dùng thì Quá khứ đơn. Đáp án C thì lại dùng thì Quá khứ hoàn thành nên câu này được hiểu là “anh ấy đã ở tù được 10 tháng rồi”. Câu đề chỉ nói anh ấy đã bị kết án 6 năm thôi nhưng không đề cập là anh ấy đã ở tù chưa => Loại phương án C

  • Phương án D: “a prison had been given to him” (nhà tù được cho anh ấy) đã sai về nghĩa => Loại phương án D

Bước 3: Chọn đáp án đúng

Vì phương án B đúng về nghĩa và ngữ pháp và thí sinh cũng loại trừ được các phương án còn lại vì các lỗi sai ở mỗi phương án nên đáp án là B.  

Xem thêm: Dạng bài hoàn thành đoạn văn tiếng Anh THPT quốc gia

Các lỗi sai thường gặp và các mẹo làm bài trong dạng bài viết lại câu

Thí sinh thường mắc các lỗi sai sau trong dạng bài viết lại câu:

  • Chọn phương án bị thiếu một trong các thành phần trong câu gốc

  • Chọn phương án mà thành phần chỉ định (chủ thể của hành động) bị thay đổi so với câu gốc

  • Chọn phương án đã bị thay đổi nghĩa hoặc ngược nghĩa hoàn toàn

Dưới đây là các mẹo có thể áp dụng cho dạng bài này:

  • Ngoại trừ các câu về ngữ pháp chuyển đổi giữa các thì, ở các trường hợp còn lại, thí sinh cần giữ nguyên thì so với câu gốc.

  • Câu được viết lại phải không thêm hoặc bớt thông tin so với câu đề. Vì vậy nếu câu viết lại quá ngắn so với câu gốc, có khả năng câu viết lại đã bị thiết thông tin.

  • Để tiết kiệm thời gian, khi thí sinh đã phát hiện một lỗi sai ở một phương án nào đó thì thí sinh có thể nhanh chóng loại trừ các phương án khác cũng có cùng lỗi ngữ pháp như vậy.

Bài tập vận dụng dạng bài viết lại câu trong bài thi THPT Quốc gia

Bài 1: (Cơ bản) Viết lại câu sao cho không thay đổi nghĩa:

1.       “I can do this exercise.” Mark said.

=> Mark said ______________________________________

2.       He last visited his grandparents 3 years ago.

=> He ___________________________________________

3.       Her mom didn’t allow her to go out last night.

=> She __________________________________________

4.       The flight was canceled, so I couldn't be in London on time for the meeting.

=> If ____________________________________________

5.       It’s not necessary for him to do this project.

=> He ___________________________________________

Bài 2: Chọn đáp án có cùng nghĩa với câu đề

  1. It is madatory for all cyclists to wear their helmets.

A. All road users needn’t wear their helmets.

B. All road users shouldn’t wear their helmets.

C. All road users must wear their helmets.

D. All road users may to wear their helmets.

  1. I last heard from him six years ago.

A. I heard from him for six years.

B. I didn’t hear from him for six years.

C. I haven’t heard from him for six years.

D. I have heard from him for six years.

  1. It is possible that Ms. Taylor will come to our class.

A. Ms. Taylor shouldn’t come to our class.

B. Ms. Taylor couldn’t come to our class.

C. Ms. Taylor must come to our class.

D. Ms, Taylor may come to our class.

  1. “Where are you going this Monday?” asked my sister.

A. My sister asked me where I am going that Monday.

B. My sister asked me where am I going that Monday.

C. My sister asked me where I was going that Monday.

D. My sister asked me where was I going that Monday.

  1. She last played video games a long time ago.

A. She has played video games for a long time.

B. She didn’t play video games for a long time.

C. She hasn’t played video games for a long time.

D. She won’t play video games for a long time.

  1. “My cousin gave me some cakes,” said Tom.

A. Tom said that my cousin gives me some cakes.

B. Tom said my cousin gave me some cakes.

C. Tom said that his cousin had given him some cakes.

D. Tom said that his cousin gives him some cakes.

  1. It is not necessary for you to book concert tickets in advance.

A. You needn’t book concert tickets in advance.

B. You would book concert tickets in advance.

C. You must book concert tickets in advance.

D. You can’t book concert tickets in advance.

  1. He last went to the park two months ago.

A. He didn’t go to the park two months ago.

B. He hasn’t gone to the park for two months.

C. He has gone to the park for two months.

D. He has two months to go to the park.

Bài 3: Chọn đáp án có cùng nghĩa với câu đề

  1. It is compulsory for the students in this school to wear the uniform.

A. The students in this school must wear the uniform.

B. The students in this school can’t wear the uniform.

C. The students in this school may wear the uniform.

D. The students in this school needn’t wear the uniform.

  1. “I’m going back to school next week,” said Harry.

A. Harry said that he was going back to school the following week.

B. Harry said that I am going back to school next week.

C. Harry said that I was going back to school the following week.

D. Harry said that he was going back to school next week.

3.       It was wrong of you to criticize your daughter in front of her friends.

A. You shouldn’t have criticized your daughter in front of her friends.

B. You must have criticized your daughter in front of her friends.

C. You mightn’t have criticized your daughter in front of her friends.

D. You could have criticized your daughter in front of her friends.

  1. “Would you like to go to the zoo with us?” Linn said to Betty.

A. Linn reminded Betty to go to the zoo with her.

B. Linn persuaded Betty to go to the zoo with her.

C. Linn encouraged Betty to go to the zoo with her.

D. Linn invited Betty to go to the zoo with her.

  1. My father likes reading newspapers more than sports programs.

A. My father doesn’t like watching dramas as much as sports programs.

B. My father likes watching dramas more than sports programs.

C. My father doesn’t like sports programs as much as watching dramas.

D. My father likes watching dramas as much as sports programs.

  1. It is believed that modern farming practices have greatly improved farmers’ lives.

A. Farmers are believed to have enjoyed a much better life thanks to modern farming practices.

B. Modern farming practices were believed to have greatly improved farmers’ lives.

C. Modern farming practices are believed to have had negative effects on farmers’ lives.

D. People believe that there is little improvement in farmers’ lives thanks to modern farming practices.

Đáp án:

Bài 1:

  1. Mark said he could do that exercise.

  2. He hasn’t visited his grandparents for 3 years

  3. She wasn’t allowed to go out last night.

  4. If the flight hadn’t been canceled, I could have been in London on time for the meeting.

  5. He needn’t do this project.

Bài 2:

1

2

3

4

5

6

7

8

C

C

D

C

C

C

A

B

Bài 3:

1

2

3

4

5

6

A

A

A

D

A

A

Tổng kết

Bài viết đã cung cấp những thông tin bổ ích về những cấu trúc ngữ pháp và các lỗi thường gặp trong dạng bài viết lại câu trong bài thi tiếng Anh THPT Quốc gia giúp thí sinh hiểu rõ hơn về dạng bài này từ đó có thể tối đa hóa điểm số trong kì thi THPT Quốc gia.

Tham vấn chuyên môn
Trần Xuân ĐạoTrần Xuân Đạo
Giáo viên
• Là cử nhân loại giỏi chuyên ngành sư phạm tiếng Anh, điểm IELTS 8.0 ở cả hai lần thi • Hiện là giảng viên IELTS toàn thời gian tại ZIM Academy. • Triết lý giáo dục của tôi là ai cũng có thể học tiếng Anh, chỉ cần cố gắng và có phương pháp học tập phù hợp. • Tôi từng được đánh giá là "mất gốc" tiếng Anh ngày còn đi học phổ thông. Tuy nhiên, khi được tiếp cận với nhiều phương pháp giáo dục khác nhau và chọn được cách học phù hợp, tôi dần trở nên yêu thích tiếng Anh và từ đó dần cải thiện khả năng ngôn ngữ của mình.

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...