Banner background

Học từ vựng theo ngữ cảnh – Phần 3 Idiomatic expressions cho chủ đề gia đình

Bài viết sẽ cung cấp 9 cụm từ quán ngữ (idiomatic expressions) liên quan đến gia đình thông qua phương pháp học từ vựng qua ngữ cảnh.
hoc tu vung theo ngu canh phan 3 idiomatic expressions cho chu de gia dinh

Gia đình không phải là một chủ đề thường được hỏi trong bài thi IELTS Speaking. Tuy nhiên, chủ đề này rất hay được đề cập tới bởi thí sinh thi IELTS. Các vấn đề liên quan đến gia đình thường được sử dụng như một nền tảng cho các câu trả lời của thí sinh đối với rất nhiều chủ đề được hỏi trong phòng thi, đặc biệt là các chủ đề Speaking Part 1 và Speaking Part 2.

Ví dụ:

Part 1 – chủ đề History

 Bạn có thích học lịch sử không? 

“Có. Có lẽ điều này nằm trong máu của gia đình tôi. Cả nhà tôi ai cũng thích học lịch sử. Ông tôi ngày xưa là một người chuyên thu thập tài liệu lịch sử, và có lẽ ông đã truyền lại niềm yêu thích lịch sử cho các thế hệ sau.”

Part 2 – Describe a time when you received a call from a stranger 

Miêu tả cuộc gọi thông báo đạt giải kì thi học sinh giỏi: “Sau khi nghe cuộc gọi điện này, tôi đã rất hạnh phúc và điều đầu tiên tôi làm là gọi mẹ. Mẹ tôi luôn là người đứng sau hỗ trợ tôi, và trong suốt khoảng thời gian ôn luyện, mẹ đã luôn luôn động viên hay thậm chí trực tiếp hướng dẫn tôi làm những câu hỏi khó…”

Bài viết sẽ cung cấp 9 cụm từ quán ngữ (idiomatic expressions) liên quan đến gia đình thông qua phương pháp học từ vựng qua ngữ cảnh. Nội dung bài viết bao gồm:

  • Idioms in context: câu chuyện với 9 cụm từ quán ngữ về gia đình.

  • Visualizing idioms: giải thích các cụm từ quán ngữ thông qua các dữ liệu hình ảnh.

  • Idioms in use: ứng dụng idioms để trả lời câu hỏi ở các chủ đề khác nhau trong IELTS Speaking.

Idioms in contexts

Nothing compares to family – that’s what I always tell myself.

My family is far from perfect. I and my dad have no mutual interests. We hardly see eye to eye with one another because I always do something against his will. When I was young, he wanted me to dress nicely and act like a real girl; instead, I got into fights with the boys in kindergarten and got all of my clothes dirty. As I’ve grown up, he wishes that I spent dinner at home; I eat out almost every night. He always thinks that I am the black sheep of the family – indeed, the outcast, or the troublemaker, one who can never make him proud. My sister and I also have established a love-hate relationship with each other. She has always been a pain in the neck to me as she always does something to trigger me. We used to fight a lot when we were little, and we still do even until now.

But my family is the one and only that I have. “Beauty is in the eye of the beholder” – this may sound cliché, but it is why people just love their family unconditionally. In my eyes, dad is a family man. He may be grumpy sometimes, but he always put his family first. I remember the time when he had to go all the way to the other side of the city just to buy me a pair of shoes for my dance performance back in secondary school. Care and love also run in the family. We have a tradition of giving other family members gifts on a random day, without any reasons or heads-up.

And mom, she has a soft spot for all of us. She is a tough woman who works just like a man. She is also a very serious and goal-oriented person who never does things without reasons. However, she can spend hours listening to my and my sister’s crazy, nonsense ideas. And judging by the look in her eyes, I know that she does treasure us.

Các idioms chủ đề family

Not see eye to eye with somebody: không đồng tình với ai

Khi chúng ta không đồng tình với ai, chúng ta không thèm nhìn vào mắt họ. Việc không nhìn vào mắt chứng tỏ sự giận giữ và phản đối.

idiom-chu-de-gia-dinh-not-see-eye-to-eye

Be the black sheep of the family: là kẻ lạc loài trong gia đình, là người khiến cho gia đình, dòng họ xấu hổ

Thông thường, con cừu có màu trắng. Một con cừu màu đen trong cả đàn cừu sẽ bị coi là kẻ lạc loài. Cừu đen sẽ bị cả đàn cừu tẩy chay. So sánh ai đó với con cừu đen tức là đang miêu tả sự khác biệt, lạc loài của họ với các tiêu chuẩn xã hội hoặc tiêu chuẩn gia đình, và vì sự khác biệt trong tiêu chuẩn đó mà họ không được yêu quý.

idiom-chu-de-gia-dinh-black-sheep

Establish a love-hate relationship with somebody/ something: có một mối quan hệ yêu-ghét cùng lúc với ai đó

Đây là cảm xúc khi ai đó rất khó chịu với một người, nhưng không thể hoàn toàn ghét họ được. Cụm này thường được sử dụng để nói về những mối quan hệ không hòa thuận, nhưng đồng thời không thể tách rời, ví dụ như mối quan hệ anh chị em trong nhà.

Be a pain in the neck: là một sự khó chịu dai dẳng/ một việc khó nhằn

Cơn đau ở cổ rất khó chịu. Đôi khi cơn đau này không nặng nề, song nó làm ảnh hưởng đến nhiều hành động của người bị đau. “be a pain in the neck” đồng nghĩa với việc có một cảm giác khó chịu và bị ảnh hưởng tồi tệ, nhưng người có cảm giác này thường bất lực trong việc giải quyết hoặc xóa bỏ nó.

Beauty is in the eye of the beholder: vẻ đẹp nằm trong mắt người nắm giữ nó

Câu nói này dùng để ám chỉ việc người ta yêu thích điều gì đó vì họ nắm giữ nó. Do đây là vật sở hữu của họ, nên họ có thể nhìn thấy những vẻ đẹp riêng của đối tượng.

Family man: người đàn ông của gia đình

Put something first: đặt điều gì lên hàng đầu

Khi đặt điều gì lên hàng đầu, người ta sẽ ưu tiên đối tượng đó. Cụm này có thể được thay thế bởi “something comes first”. Ví dụ: For me, family always comes first.

Runs in the family: (một thói quen, hành vi, tính cách) nằm trong truyền thống của gia đình

Nếu coi như thói quen, hành vi, tính cách, … là một dòng chảy, thì dòng chảy này sẽ chảy xuyên suốt từ thế hệ này đến thế hệ khác trong gia đình. Vì vậy, “… runs in the family” chỉ ra rằng tất cả mọi người trong các thế hệ gia đình đều có một nhóm tính cách, hành vi hay thói quen tương tự nhau.

Have a soft spot for somebody: yêu thích, thương yêu ai đó

Ai cũng có một yếu điểm để người khác tấn công vào. Yếu điểm này có thể là các loài vật dễ thương, là người trong gia đình, hay là những món đồ ăn ngon. Những yếu điểm này được gọi là “soft spot”. Ví dụ, có thể coi yếu điểm (soft spot) là gia đình vì người ta thường yêu thương và hướng về gia đình.

Idioms in use

Các cụm từ quán ngữ trên cũng như các nội dung liên quan đến chủ đề Gia đình được ứng dụng rộng rãi trong bài thi IELTS Speaking. Dưới đây là một số ví dụ ứng dụng cho các cụm từ trên trong IELTS Speaking Part 1:

Chủ đề: Judgement

What would you do if someone doesn’t like you?

I wouldn’t blame them. I mean, many people just don’t fancy me because I’m different from them. It’s nothing special if we don’t see eye to eye with those whose worldviews are different from ours. 

(Tôi cũng không trách họ. Ý tôi là, nhiều người chỉ không thích tôi vì tôi khác họ. Cũng không có gì đặc biệt nếu chúng ta không đồng tình hoặc bất hòa với những người có thế giới quan khác với thế giới quan của chúng ta)

Chủ đề: Cooking

Did you learn to cook when you were a child?

I don’t think I needed to learn my culinary skills. They’re all innate, I suppose. All of my family members are good at cooking, so I think it pretty much runs in the family. Cooking can be a pain in the neck for somebody, but not for me.

(Tôi không nghĩ tôi cần phải học kĩ năng nấu nướng. Tôi đoán các kĩ năng này đều là bẩm sinh hết. Tất cả các thành viên trong gia đình tôi đều giỏi nấu nướng, nên tôi kĩ đây chắc là truyền thống ra đình rồi. Nấu ăn có thể là một việc khó nhằn với người ta, nhưng không phải với tôi.)

Chủ đề: Gifts

Do you think it is important to choose the right gift for people?

Yes, and no. From the perspective of a giver, I always consider giving people the things they want to be of utmost importance. But as a receiver, it’s no exaggeration to think that beauty is in the eye of the beholder. If I like the person, whichever gift they present me with is the right gift.

(Có, và không. Dưới góc nhìn của người tặng, tôi luôn cho rằng việc tặng người ta thứ người ta muốn là điều tối quan trọng. Nhưng với tư cách là người nhận, không quá khi nghĩ rằng “vẻ đẹp nằm trong mắt người nắm giữ nó”. Nếu tôi thích người ta, bất kì món quà nào người ta tặng tôi đều là món quà phù hợp.)

Chủ đề: Shopping

Do you like/enjoy shopping?

I have to admit that I have a love-hate relationship with shopping. I have a soft spot for all types of stationery stuff, which is why I always shop like crazy in bookstores and souvenir shops. But keeping a habit of shopping is very costly, so I always have to pretend that I don’t like shopping to hold myself back from squandering all my money on cute but useless stuff.

(Tôi phải thừa nhận rằng tôi có một mối quan hệ yêu-ghét lẫn lộn với việc đi mua sắm. Tôi rất ưa các loại đồ văn phòng phẩm, và đây là lý do tại sao tôi luôn mua đồ như điên ở các nhà sách và cửa hàng đồ lưu niệm. Nhưng duy trì một thói quen mua sắm rất tốn tiền, nên tôi luôn phải giả vờ như tôi không thích mua sắm để kìm bản thân khỏi việc phí phạm tiền bạc của mình vào những đồ đáng yêu nhưng vô dụng.)

Người học cũng sử dụng các cách diễn đạt quán ngữ còn lại khi trả lời các câu hỏi khác trong IELTS Speaking. Khi được hỏi: Có giỏi kĩ năng nào không, người học có thể đề cập đến dòng chảy truyền thống của gia đình (run in the family). Với câu hỏi về sở thích, người học có thể sử dụng cụm “be the soft spot of something”. Các cụm từ quán ngữ này có thể được tái sử dụng trên nhiều phương diện, với nhiều câu hỏi khác nhau.

Tổng kết

Bài viết đã cung cấp 9 cụm từ quán ngữ thường được sử dụng để nói về gia đình. Để học và ghi nhớ 9 cụm từ này, người học nên bắt đầu đọc phần Visualizing idioms và hình thành các hình ảnh trong đầu dựa vào gợi ý về hình ảnh. Sau đó, người học quay trở lại phần Word in contexts để đọc thông tin và dựa vào ngữ cảnh đoán lại ý nghĩa cụm từ. Các công việc này nên được thực hiện 2 – 3 lần, cho tới khi người học có thể ghi nhớ toàn bộ các cụm thông tin. Ngoài ra, người học có thể áp dụng các cụm từ để trả lời các câu hỏi IELTS Speaking trong quá trình luyện thi.

Chủ đề về gia đình có thể áp dụng nhiều trong IELTS Speaking và trong giao tiếp thông thường. Người viết bài hi vọng người học có thể sử dụng 9 cụm từ quán ngữ này mỗi khi đề cập đến đối tượng “gia đình” và có thể linh hoạt để sử dụng cả trong những trường hợp khác.

Giang Dương

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...