Cách sử dụng dấu câu trong IELTS Writing
Mặc dù dấu câu là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến số điểm ở tiêu chí Ngữ Pháp (Grammatical Range and Accuracy) trong một bài luận IELTS Writing Task 2, nhiều người học lại không chú ý kỹ đến điểm ngữ pháp căn bản này. Nhiều bài viết đã bị trừ điểm một cách đáng tiếc do người học sử dụng thiếu, thừa, sai loại hoặc sai vị trí dấu câu. Bài viết này sẽ giới thiệu cho người học những trường hợp sử dụng dấu câu phổ biến trong cách viết IELTS Writing Task 2 và từ đó loại bỏ các hiểu lầm và khó khăn của người học trong việc ứng dụng điểm ngữ pháp này.
Các loại dấu câu thường gặp trong IELTS Writing Task 2
Trong IELTS Writing Task 2, những loại dấu câu thường gặp là dấu phẩy ( , ), dấu chấm ( . ), dấu hai chấm ( : ), dấu nháy ( ‘ ), và dấu gạch ngang ( – ). Dưới đây sẽ là những trường hợp và ví dụ cụ thể cho việc sử dụng từng loại dấu câu nêu trên một cách chuẩn xác:
Dấu phẩy
Khi sử dụng từ nối
Trong một bài IELTS Writing Task 2, để giúp người đọc dễ dàng theo mạch văn hơn thì việc sử dụng các từ nối là một điều cần thiết. Tuy nhiên, một số người viết không sử dụng dấu phẩy kết hợp với những từ nối này, khiến cho các câu văn trong bài luận của họ trở nên dài dòng và khó hiểu. Dưới đây là hai trường hợp cần ghi nhớ về việc thêm dấu phẩy mỗi khi sử dụng từ nối trong một câu văn:
Trường hợp 1: Các từ nối được đặt ở đầu câu văn.
Khi đặt từ nối ở đầu câu thì người viết cần phải đặt dấu phẩy ở ngay sau từ nối hoặc sau danh/ cụm danh từ/ động từ thêm –ing của từ nối đó.
a. Khi sử dụng các từ nối để sắp xếp các ý trong một bài văn:
First/ Firstly/ To begin with/ First and foremost, students who study online do not develop comprehensively in the way that other students who attend classes at school do.
Second/ Secondly/ Furthermore/ Moreover/ Additionally/ In addition, participants of online learning programs have a tendency to poorly allocate their time to complete assignments.
Finally/ Lastly/ Last but not least, lower costs and the widespread presence of the Internet allow unlimited numbers of participants.
For example/ For instance/ To illustrate, Coursera is a website that offers a variety of courses at reasonable prices and presents valid certification for participants.
In conclusion/ To sum up, though there are some drawbacks to studying via online courses, I do believe that its benefits are far more significant.
In my view/ In my opinion, these measures are all effective in addressing the problem of air pollution.
b. Khi sử dụng các từ nối để thể hiện tính tương phản:
When making friends from different walks of life outside of the workplace, people can gain a greater perspective. However/ Nevertheless, building relationships after working hours seems impossible.
On the other hand, local governments should try to further encourage the use of public transport.
Despite/ In spite of a few drawbacks, the use of mobile phones for work and personal calls brings about more benefits to individuals and society.
c. Khi sử dụng các từ nối thể hiện nguyên nhân của một một vấn đề:
Due to/ Because of/ Owing to a highly competitive commercial market, people are exposed to an ever-increasing amount of advertising.
As a result of/ On account of climate change, rainfall in some countries is on the rise.
Thanks to the invention of online-based communication tools, people can work from home nowadays.
d. Khi sử dụng các từ nối thể hiện kết quả của một một vấn đề:
Thanks to the invention of online-based communication tools, people can work from home nowadays. As a result/ Thus/ Therefore/ As a consequence/ Hence/ Consequently, face-to-face conversations are gradually becoming unncessary.
e. Khi sử dụng các từ nối chỉ thời gian hoặc địa điểm:
Over the past few years/ In recent decades/ Recently, there has been an increasing tendency to research the history of one’s own family.
In many parts of the world/ In some countries, life expectancy is still significantly low.
Trường hợp 2: Các từ nối được đặt ở giữa câu.
Một số từ nối có thể sử dụng một cách linh hoạt hơn bằng cách đặt chúng ở vị trí giữa câu. Nhưng trong trường hợp này thì người viết cần phải đặt các từ nối này giữa hai dấu phẩy, ngăn cách với các thành phần khác trong câu.
It is, however, common for family members to live separately when they are pursuing tertiary education.
People nowadays, on the other hand, are still fit for working well into their sixties or even seventies.
A mountain climber, for example, is always in danger of a fatal fall.
Câu phức
Trong một câu phức, khi các liên từ nối được đặt ở đầu câu thì người viết cần đặt dấu phẩy ngăn cách hai mệnh đề có trong câu phức đó. Tuy nhiên, nếu các liên từ nối này nằm ở giữa câu thì câu phức sẽ không cần đến dấu phẩy nữa.
Trường hợp 1: Phải dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề trong một câu phức khi câu này bắt đầu bởi một liên từ nối.
a. Những liên từ nối chỉ nguyên nhân
Since the car-free day policy has been introduced, the air quality of the city has greatly improved.
As house prices have risen in recent years, the number of people moving to the city has decreased significantly.
Because people keep using private transport on a daily
b. Những liên từ nối chỉ điều kiện
If students were forced to take part in unwanted classes, it would produce undesirable outcomes.
As long as all the necessary safety requirements are met, people should be given the permission to build their houses to their own design.
Unless it is absolutely necessary, people should stop using private transport.
After graduating from high school, some people prefer to go straight to university.
c. Những liên từ nối chỉ thời gian
Before teachers are even introduced to children, they have already experienced a considerable amount of parental influence.
When someone plays an individual sport, it usually gives them more opportunities to enhance their personal skills.
d. Những liên từ nối chỉ sự nhượng bộ
Although governments should control major scientific studies, private companies should not be deprived of the right to do research.
Even though I agree that harsher punishments can deter people from committing road offenses, I believe that there are better methods.
Though negative news still has an important place in our life, its severity should also be realized.
Trường hợp 2: Không dùng dấu phẩy trong câu phức khi liên từ nối được đặt ở giữa câu.
The number of people moving to the city has decreased significantly since/as/because house prices have risen in recent years.
It would produce undesirable outcomes if students were forced to take part in unwanted classes.
People should stop using private transport unless it is absolutely necessary.
Some people prefer to go straight to university after graduating from high school.
Private companies should not be deprived of the right to do research although governments should control and carry out major scientific studies.
Câu ghép
Dấu phẩy được sử dụng để ngăn cách hai mệnh đề trong một câu phức khi hai mệnh đề được kết nối bởi các liên từ for, and, nor, but, or, yet và so.
I believe that both types of sports can provide a range of benefits to people, and it depends on what benefits each individual wishes to achieve.
Tourism has some positive impacts on the local people, but I think the detrimental effects on the environment are more significant.
Young people often get bored easily, so many of them tend to get into bad habits.
Dogs are amazing pets, for they are loyal and cute.
People could plant more trees, or they should stop using their cars and motorbikes.
Many people have no money in their bank account, nor do they have proper jobs.
Tuy vậy, một câu ghép sẽ không cần tới dấu phẩy khi mà hai vế của câu có cùng chung một chủ ngữ.
Children nowadays are spending too much time playing video games and do not want to do exercise.
Many are happy to live in a rural area but upset that their children have moved to a big city.
Old people often feel lonely so become depressed.
During online courses, it is difficult for students to make friends or attempt to compete with their peers.
Many young couples wish to buy a new house yet are unable to do so.
Mệnh đề quan hệ
Một mệnh đề quan hệ không xác định khi nằm ở giữa câu sẽ luôn cần dấu phẩy trước và sau nó:
Energy prices, which have been on the rise for the past few months, are now too high for many people to afford.
Policymakers, who have incredibly stressful jobs, often makes silly mistakes.
Tuy nhiên, một mệnh đề xác định thì sẽ không cần đến dấu phẩy:
Yellow journalism which infringe on the privacy of celebrities should be stopped.
Teenagers who commit serious crimes should be sent to prison.
Lưu ý: Hãy luôn sử dụng dấu phẩy trước cụm “which is why”:
The death penalty fails to act as a deterrent to crime, which is why many countries have stopped applying it.
Khi sử dụng đại từ quan hệ “which” để bổ nghĩa cho toàn bộ mệnh đề ở phía trước thì cũng cần dấu phẩy ngay trước “which”:
One striking feature is unemployment among young university graduates, which is a clear sign of failure to make the most of national human capital.
Liệt kê ví dụ
Khi dùng “such as” để liệt kê ví dụ thì người viết cần dùng dấu phẩy để ngăn cách các ví dụ được liệt kê đằng sau cụm này:
People living in big cities have to deal with many serious problems such as air pollution, noise pollution, water pollution and traffic congestion.
Tuy nhiên, người viết cần phải thêm dấu phẩy vào trước từ “and” nếu như các ví dụ trước và sau từ “and” có độ dài tầm khoảng 4 từ trở lên:
Schools are places where not only academic knowledge should be taught but also human values such as integrity, respect, courage to protect what is right, and willingness to lend helping hand to those in need.
Độ dài của câu
Ngoài những trường hợp phổ biến đã được liệt kê ở trên thì độ dài của một mệnh đề cũng sẽ là một yếu tố quyết định tới việc người viết có nên sử dụng dấu phẩy trong câu đó hay không. Tuy nhiên, trong ngữ pháp tiếng Anh không hề có một luật lệ cụ thể nào cho việc một mệnh đề chứa bao nhiêu từ thì được xem là một mệnh đề dài. Nhưng người viết có thể dựa vào hai mẹo nhỏ dưới đây để giải quyết vấn đề này:
Hãy thử đọc thành tiếng câu văn và nếu bạn đọc sắp hết hơi và cần dừng lại để lấy hơi thì chỗ đó của câu văn nên cần phải có dấu phẩy.
Nếu người viết có một câu văn rất dài chứa nhiều hơn một mệnh đề thì sẽ cần phải có dấu phẩy để người đọc có thể phân biệt được các mệnh đề với nhau.
Dấu chấm
Dấu chấm được sử dụng để báo hiệu kết thúc một câu và chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo cần phải được viết hoa. Một điều cần lưu ý nữa ở đây là cần phải cách ra một khoảng trống giữa dấu chấm của câu trước và chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo.
Ví dụ: There has been a difference of opinions regarding the accessibility of tertiary education to the majority of young people. In my view, dispensing university educational services on such a large scale brings about no practical values to society, and in addition, is rather unfeasible to carry out.
Dấu nháy đơn
Trong tiếng Anh, dấu nháy đơn được được sử dụng trong hai trường hợp: một là khi người viết muốn rút gọn từ (ví dụ như: can’t, won’t, wouldn’t, haven’t, mustn’t,…) và hai là khi người viết muốn ám chỉ sự sở hữu của một danh từ.
Tuy vậy, trường hợp đầu tiên lại không phù hợp với văn phong học thuật nên người viết không nên dùng thể rút gọn từ với dấu nháy đơn trong bài viết IELTS Writing Task 2 của mình.
Cách viết sai:
It is true that the majority of traffic accidents come from situations where speed or alcohol is involved, which wouldn’t be the case if cars are operated by computers.
For instance, many children these days don’t fit-in with the current education system.
To be more specific, international trade hasn’t been entirely beneficial for many developing and third world countries.
Cách viết đúng:
It is true that the majority of traffic accidents come from situations where speed or alcohol is involved, which would not be the case if cars are operated by computers.
For instance, many children these days do not fit-in with the current education system.
To be more specific, international trade has not been entirely beneficial for many developing and third world countries.
Đối với trường hợp người viết muốn ám chỉ sự sở hữu của một danh từ, dưới đây là các trường hợp thêm dấu nháy (‘s) cần phải ghi nhớ:
Trường hợp 1: ( ‘s ) được thêm vào sau các danh từ số ít mà các danh từ đó không kết thúc với chữ cái “s”.
Space tourism could have major consequences for the earth’s climate.
Nevertheless, if there were one common language, a part of a country’s core identity would be sacrificed.
Trường hợp 2: ( ‘s ) được thêm vào sau các danh từ số nhiều mà các danh từ đó không kết thúc với chữ cái “s”.
Television programmes and commercials these days are full of graphic violence, sex scenes and sexual connotations, amongst other topics that are considered unsuitable for children’s viewing.
To begin with, it is obvious that the appearance of the internet has brought about numerous advantages to people’s lives.
Trường hợp 3: ( ‘s ) được thêm vào sau các danh từ số nhiều mà các danh từ đó kết thúc với chữ cái “s”
Having access to foreign historical events and cultures will foster students’ awareness of the diversity of the world.
Firstly, the main role of governments is to improve the citizens’ standard of living.
Trường hợp 4: ( ‘s ) được thêm vào sau các đại từ bất định mà các đại từ đó không kết thúc với chữ cái “s”.
There are other elements that make someone a great leader, such as discipline and resourcefulness, which can definitely be developed through one’s childhood upbringing.
Dấu hai chấm
Dưới đây là hai trường hợp sử dụng dấu hai chấm mà người viết cần phải ghi nhớ:
Trường hợp 1: Dấu hai chấm có thể được sử dụng để bắt đầu mệnh đề thứ hai mà mệnh đề đó dùng để giải thích hoặc mở rộng dựa trên trên mệnh đề thứ nhất.
Learning a foreign language can be very time-consuming: a recent study indicated that the average learner needs roughly seven thousand hours of practice to become a proficient user.
Trường hợp 2: Dấu hai chấm có thể được sử dụng để giới thiệu một danh sách các ví dụ.
There are two things that people can do to protect the environment: stopping using plastic bags, planting more trees and start using environmentally friendly vehicles.
Dấu gạch ngang
Dưới đây sẽ là các trường hợp phổ biến cần phải sử dụng dấu gạch ngang trong IELTS Writing Task 2:
Trường hợp 1: Dấu gạch ngan được sử dụng để nối các tính từ có hai phần.
Students who have the chance to win scholarships tend to be hard-working and broad-minded.
Trường hợp 2: Dấu gạch ngang có thể sử dụng để tách bất kỳ từ nào ra thành hai phần nếu từ đó ở cuối dòng và không đủ khoảng cách để viết nốt từ đó.
Trường hợp 3: Dấu gạch ngang còn được sử dụng để thêm thông tin mà người viết muốn làm nổi bật và thu hút sự chú ý của người đọc hơn.
Childhood obesity— now affecting almost three in every five children around the world — is a worrying situation which governments should deal with immediately.
Tham khảo thêm: Kỹ thuật sử dụng dấu câu nâng cao trong IELTS Writing task 2.
Những trường hợp nên tránh trong IELTS Writing Task 2
Tổng kết
Nội dung chính của bài đọc trên là các cách sử dụng chuẩn xác các loại dấu câu sau: dấu phẩy ( , ), dấu chấm ( . ), dấu hai chấm ( : ), dấu nháy ( ‘ ), và dấu gạch ngang ( – ). Trong đó, dấu phẩy và dấu chấm là hai loại dấu câu được người viết sử dụng nhiều nhất trong các bài viết của mình, còn ba loại dấu câu còn lại thì có tần suất xuất hiện ít hơn. Việc sử dụng dấu câu sai vẫn là một vấn đề thường hay gặp trong bài luận của nhiều người học IELTS khiến cho họ không thể đạt được band điểm mà mình mong muốn ở kỹ năng Writing. Vì vậy, hy vọng thông qua bài viết này, bạn đọc đã có cái nhìn rõ ràng hơn về cách sử dụng các loại dấu câu trên một cách chính xác và hiệu quả.
Tùng Lê
Bình luận - Hỏi đáp