Lỗi dùng “To-be”/ Ving không đúng chỗ ở band 4.0-5.0 IELTS
Đối với những người học đang ở mức band 4.0 – 5.0 IELTS, lỗi ngữ pháp khi viết/ nói là một điều không thể tránh. Có nhiều lỗi ngữ pháp mà người học gặp phải. Tuy nhiên, lỗi dùng “to be”/ V-ing không đúng chỗ là một trong những lỗi ngữ pháp phổ biến nhất. Vậy, tại sao người nói lại gặp những lỗi ngữ pháp trên? Cách khắc phục cho những lỗi này như thế nào? Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những câu hỏi trên.
Lỗi dùng động từ “to be” không đúng chỗ
Nguyên nhân dẫn đến lỗi ngữ pháp
Do thói quen:
Một số người học khi nói/ viết, thường có thói quen sử dụng động từ “to be” ngay sau chủ ngữ. Người học không hoàn toàn ý thức được điều này mà chỉ làm mọi thứ theo thói quen. Nguyên nhân này cần khá nhiều thời gian để khắc phục vì gần như nó đã đi sâu vào tiềm thức của người sử dụng Tiếng Anh.
Do hiểu sai/ chưa nắm rõ cách sử dụng của động từ “to be”:
Một số người học không thực sự nắm rõ khi nào thì câu nói/ câu viết của mình cần có động từ “to be” và khi nào thì không. Đây thường là hậu quả của việc không học kĩ cách dùng, hổng kiến thức hoặc quên kiến thức do một thời gian dài không sử dụng Tiếng Anh (Đặc biệt đối với người đi làm). Vì vậy, người học thường có xu hướng thêm động từ “to be” vào vị trí mà bản thân cho là đúng hơn là nghiên cứu lại về vị trí và cách dùng của động từ “to be”. Những lỗi vị trí của động từ “to be” thường bị người học dùng không đúng chỗ là:
Ngay trước động từ chính
Ví dụ: It is makes students become more confident.
Chính xác phải là: It makes students become more confident.
Sau tân ngữ
Ví dụ: It helps me be improve my English.
Chính xác phải là: It helps me improve my English.
Ngoài việc đặt sai vị trí, người học còn có thể gặp phải lỗi không đặt động từ “to be” vào những trường hợp cần có động từ “to be”, ví dụ như câu ở thì tiếp diễn hoặc câu bị động.
Ví dụ: It considered a good solution to tackle this problem.
Chính xác phải là: It is considered a good solution to tackle this problem.
Đọc thêm: Lỗi ngữ pháp phổ biến trong IELTS Speaking ở band 6.0 – Phần 1
Cách khắc phục lỗi thêm động từ “to be” không đúng chỗ
Để khắc phục những lỗi ngữ pháp không đáng có liên quan tới việc đặt sai vị trí của động từ “to be”, người học cần tìm hiểu và nắm rõ cách sử dụng của động từ này. Người viết sẽ đưa ra một số trường hợp phổ biến cần có động từ “to be” trong câu, từ đó giúp người đọc cải thiện lỗi ngữ pháp này.
Động từ “to be” nằm trong câu trong những trường hợp sau:
Câu bị động – Công thức chung:
Ví dụ 1: People have considered electricity the most significant invention in our daily life.
Câu bị động: Electricity has been considered the most significant invention in our daily life.
Phân tích: Câu ở thì Hiện tại hoàn thành, nên động từ “to be” được chia thành has been, đứng trước động từ chính.
Ví dụ 2: Studying abroad can bring a lot of benefits to students.
Câu bị động: A lot of benefits can be brought to students by studying abroad.
Phân tích: Câu bị động với động từ khiếm khuyết, nên động từ “to be” được chia ở dạng nguyên mẫu (do theo sau động từ khiếm khuyết là động từ nguyên mẫu), đứng ngay trước động từ chính.
Như vậy: Động từ “to be” là thành phần bắt buộc trong câu bị động và được chia theo thì của câu và chủ ngữ (đối với một số thì). Vị trí của động từ “to be” thường được đặt ngay trước động từ chính.
Thì tiếp diễn
Trong tất cả các thì tiếp diễn (bao gồm: Thì Hiện tại tiếp diễn, Thì Quá khứ tiếp diễn, Thì Hiện tại hoàn thành tiếp diễn, Thì Quá khứ hoàn thành tiếp diễn, Thì Tương lai tiếp diễn, Thì Tương lai hoàn thành tiếp diễn), người học cần đặt động từ “to be” vào câu nói/ viết của mình. Trong đó, động từ “to be” được chia theo thì và chủ ngữ (đối với thì hiện tại tiếp diễn và quá khứ tiếp diễn).
Ví dụ 1: I was working at 2 p.m yesterday. (Tạm dịch: Tôi đang làm việc vào lúc 2h chiều hôm qua. )
Phân tích: Câu trên được diễn tả ở thì Quá khứ tiếp diễn, chủ ngữ là I. Vì vậy, động từ “to be” được chia là “was”.
Ví dụ 2: By the end of this year, I will have been studying English for 2 years. (Tạm dịch: Tính đến cuối năm nay, tôi đã học Tiếng Anh được 10 năm.)
Phân tích: Câu trên được chia ở thì Tương lai hoàn thành tiếp diễn. Ở thì này, động từ “to be” được chia là “been” cho mọi chủ ngữ.
Khi vị ngữ chính của câu là cụm tính từ/ cụm danh từ
Ví dụ 1: This is an effective way to protect the environment. (Tạm dịch: Đây là một cách hữu hiệu để bảo vệ môi trường.)
Phân tích: vị ngữ chính của câu trên là cụm danh từ: an effective way. Vì vậy, cần có động từ “to be” đứng ở trước. Động từ “to be” được chia theo thì và chủ ngữ của câu.
Ví dụ 2: She is extremely beautiful. (Tạm dịch: Cô ấy cực kì xinh đẹp.)
Phân tích: vị ngữ chính của câu trên là cụm tính từ: extremely beautiful. Vì vậy, cần có động từ “to be” đứng ở trước. Động từ “to be” được chia theo thì và chủ ngữ của câu.
Như vậy: Nếu cụm danh từ/ tính từ là vị ngữ chính của câu, động từ “to be” cần thiết phải có và có vị trí ở trước những cụm tính từ/ danh từ này. Động từ “to be” được chia theo thì và chủ ngữ (Đối với một số thì).
Đọc thêm: Lỗi ngữ pháp phổ biến trong IELTS Speaking ở band 6.0 – Phần 2
Lỗi dùng động từ V-ing không đúng chỗ
Nguyên nhân dẫn đến lỗi ngữ pháp
Do thói quen:
Tương tự như ở lỗi với động từ “to be” ở trên, một số người học hoàn toàn không ý thức được việc sử dụng V-ing (danh động từ) khi nào và tại sao phải sử dụng V-ing ở một số trường hợp trong câu. Thay vào đó, người học thường có thói quen thêm ing vào bất cứ động từ nào mà mình thấy hợp lý, hoặc thậm chí thêm ing vào tất cả động từ vì nghĩ rằng như vậy là đúng.
VD: She playing soccer every day (Đúng ra phải là: She plays soccer every day)
Do hiểu sai/ chưa nắm rõ cách sử dụng V-ing:
Nguyên nhân này khá phố biến ở người học band 4 – 5. Rất nhiều người học không thực sự hiểu cặn kẽ về các trường hợp cần sử dụng V-ing. Đa số người học chỉ nắm được trường hợp cần sử dụng V-ing duy nhất là ở thì tiếp diễn. Tuy nhiên, thỉnh thoảng người học có thể quên/ không kiểm soát được việc thêm -ing vào động từ ở thì tiếp diễn dẫn đến câu sai ngữ pháp. Ngoài trường hợp này, người học hầu như không nắm được các trường hợp khác mà động từ cũng phải chia V-ing.
Ví dụ: He is study English at the moment.
Chính xác phải là: He is studying English at the moment.
Ở câu trên, người học có thể vẫn ý thức được việc cần chia V-ing ở thì Hiện tại tiếp diễn. Tuy nhiên, trong quá trình nói/ viết, người học có thể quên mất hành động này.
Ví dụ: Have good soft skills can help people get a well-paid job.
Chính xác phải là: Having good soft skills can help people get a well-paid job.
Ở câu trên, động từ “have” làm chủ ngữ nên phải đưa về dạng V-ing. Tuy nhiên, hầu hết người học ở trình độ này sẽ không có kiến thức về trường hợp này. Vì vậy, thay vì viết đúng ngữ pháp, người học thường có xu hướng chia động từ ở dạng nguyên mẫu.
Cách khắc phục lỗi thêm dạng V-ing không đúng chỗ
Cách tốt nhất để khắc phục lỗi dùng động từ V-ing không đúng chỗ là nắm rõ cách sử dụng. Nhìn chung, có 2 trường hợp chính mà động từ được chia ở dạng V-ing:
Động từ đóng vai trò là danh động từ (Gerund)
Dưới đây là những trường hợp phổ biến mà động từ đóng vai trò như một danh động từ trong câu:
Làm chủ ngữ của câu
Như được biết, chủ ngữ của câu thường là đại từ nhân xưng hoặc cụm danh từ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều trường hợp động từ đóng vai trò là chủ ngữ của câu. Vậy, trong trường hợp này, động từ phải được chia ở dạng V-ing và có vị trí ở ngay ở đầu câu.
Ví dụ: Studying English can bring a number of considerable benefits for students. (Tạm dịch: Việc học Tiếng Anh có thể mang lại một số lợi ích đáng kể cho học sinh.)
Ở câu trên, động từ “study” làm chủ ngữ của câu. Vì vậy, “study” được chia ở dạng V-ing -> studying.
Theo sau giới từ và liên từ
Một trường hợp nữa mà người học cần phải ghi nhớ là động từ theo sau giới từ (on, at, in, from, into,…) hoặc liên từ (before, after, while, when,…). Trong trường hợp này, động từ phải được chia ở dạng V-ing.
VD: I’m passionate in reading books. (Tạm dịch: Tôi đam mê đọc sách.)
Ở câu trên, động từ read theo sau giới từ “in”, vì vậy phải được chia về dạng V-ing, sửa thành từ “reading”
Đứng sau một số động từ
Trong Tiếng Anh, có nhiều trường hợp theo sau động từ này là một động từ khác. Và đối với một số động từ mà tác giả sẽ liệt kê dưới đây, động từ theo sau sẽ phải chia ở dạng V-ing.
Một số động từ phổ biến mà theo sau là động từ V-ing:
Từ Tiếng Anh | Nghĩa |
Avoid | Tránh |
Consider | Cân nhắc |
Deny | Phủ nhận |
Enjoy | Thích, tận hưởng |
Keep | Giữ, tiếp tục |
Mind | Phiền |
Postpone | Trì hoãn |
Suggest | : Đề nghị |
Spend | : Sử dụng, tiêu xài |
Admit | : Thừa nhận |
Delay | : Hoãn lại |
Finish | : Kết thúc, hoàn thành |
Imagine | : Tưởng tượng |
Forgive | : Tha thứ |
Propose | : Đề xuất |
Dislike | : Không thích |
Ví dụ: I enjoy playing soccer. (Tạm dịch: Tôi thích chơi bóng đá.)
Ở câu trên, theo sau “enjoy” động từ phải chia ở dạng V-ing, vì vậy ta thấy play được chia thành “playing” như câu trên.
V-ing đóng vai trò là hiện tại phân từ (present participles): Có 2 trường hợp chính động từ đóng vai trò là hiện tại phân từ
Diễn tả thì tiếp diễn:
Khi động từ theo sau be (am/ is/ are/ was/ were/ been), động từ được chia ở dạng hiện tại phân từ để thể hiện câu viết đang được diễn đạt ở thì tiếp diễn.
Hay nói cách khác, trong tất cả các thì tiếp diễn (bao gồm: Thì Hiện tại tiếp diễn, Thì Quá khứ tiếp diễn, Thì Hiện tại hoàn thành tiếp diễn, Thì Quá khứ hoàn thành tiếp diễn, Thì Tương lai tiếp diễn, Thì Tương lai hoàn thành tiếp diễn), động từ chính của câu luôn được chia ở dạng V-ing, đứng trước động từ V-ing là động từ “to be”.
Ví dụ: I am taking care of my flower garden. (Tạm dịch: Tôi đang chăm sóc vườn hoa của mình.)
Phân tích: Câu trên thuộc thì hiện tại tiếp diễn, động từ chính của câu là “take”. Vì vậy, “take” được chia ở dạng V-ing, đứng sau động từ “to be”.
Rút gọn Mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động
Như người học được biết, mệnh đề quan hệ có thể được viết ở dạng rút gọn (loại bỏ đại từ quan hệ) để câu văn ngắn gọn và xúc tích hơn. Mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động sẽ được rút gọn bằng cách sử dụng hiện tại phân từ.
Ví dụ: The students who wear white shoes are all from Vietnam.
Rút gọn: The candidates sitting for the exam are all from Vietnam.
Ở câu trên, mệnh đề quan hệ (who wear white shoes) là câu chủ động. Vì vậy, để rút gọn, tác giả đã lược bỏ đại từ quan hệ, và đưa động từ “wear” về dạng hiện tại phân từ (wearing).
Tổng kết
Với bài viết này, người viết đã phân tích nguyên nhân người học ở band 4.0-5.0 hay mắc lỗi dùng “to be”/ V-ing không đúng chỗ. Bên cạnh đó, người viết cũng đưa ra cách khắc phục bằng cách chỉ ra những trường hợp phổ biến mà trong câu cần có động từ “to be” và V-ing. Người viết hy vọng rằng sau khi đọc bài nghiên cứu này, người đọc sẽ khắc phục được tất cả những lỗi sai trên và áp dụng vào bài thi IELTS Speaking và Writing của mình.
Đọc thêm: Những cuốn sách luyện thi IELTS cho người mất gốc
Lê Thị Kiều Linh
Bình luận - Hỏi đáp