Luật dấu câu (Apostrophes) trong SAT writing và bài tập vận dụng có đáp án và giải thích

Giới thiệu chi tiết về một trong những dạng câu hỏi trong phần SAT Writing & Language, đó chính là dạng câu hỏi về dấu câu (cụ thể là Apostrophes) đồng thời cung cấp cho thí sinh bài tập vận dụng có đáp án và giải thích.
author
ZIM Academy
10/05/2022
luat dau cau apostrophes trong sat writing va bai tap van dung co dap an va giai thich

Đối với nhiều bạn học sinh cấp 3 ở Việt Nam, có thể SAT (hay Scholastic Aptitude Test) không phải là một bài kiểm tra mới lạ. Với chức năng sát hạch học sinh trung học phổ thông trước khi có thể theo học các trường đại học và cao đẳng ở Mĩ, SAT đòi hỏi các thí sinh phải có một kiến thức sâu rộng về ba mảng đó là: ngữ pháp tiếng Anh (SAT Writing & Language), đọc hiểu tiếng Anh (SAT Reading) và toán tiếng Anh (SAT Math). Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về một trong những dạng câu hỏi trong phần SAT Writing & Language, đó chính là dạng câu hỏi về dấu câu (cụ thể là Apostrophes) đồng thời cung cấp cho thí sinh bài tập vận dụng có đáp án và giải thích.

Key takeaways 

1. Dấu nháy đơn được sử dụng để thể hiện quyền sở hữu (possession) 

2. Dấu nháy đơn được sử dụng để rút ngắn độ dài một từ hoặc cụm từ (contraction) 

  • they’re, their and there

  • who’s and whose

  • it’s and its 

3. Khi sử dụng dấu nháy đơn, thí sinh cần lưu ý về ngữ pháp và ngữ cảnh.

Hai quy luật chính của dấu nháy đơn (Apostrophes)

Sử dụng dấu nháy đơn để thể hiện quyền sở hữu (possession)

Đối với mục đích thể hiện quyền sở hữu, thí sinh cần phải thêm ‘s, ở sau danh từ. Trong các trường hợp danh từ là số nhiều và có chữ “s” ở cuối, thì sinh chỉ cần phải thêm dấu nháy đơn ở sau chữ “s”. 

Ví dụ 1: Mike’s laptop is not as fast as yours. (Cái máy tính xách tay của Mike không nhanh bằng của bạn). 

Ở đây, để chỉ ra rằng chiếc máy tính xách tay (laptop) là của Mike, thí sinh sẽ phải dùng dấu nháy đơn. Và, “Mike” là danh từ số ít chỉ “he” nên thí sinh sẽ phải thêm ‘s.  

Ví dụ 2: That dog’s babies are quite small and adorable. (Những đứa con của con chó kia khá nhỏ và dễ thương). 

Giống với ví dụ 1, những đứa bé (babies) là của con chó (dog), thí sinh sẽ phải dùng dấu nháy đơn. Và, “dog” là danh từ số ít chỉ “it” nên thí sinh phải thêm ‘s. 

Ví dụ 3: Tennis players’ outfits are known to be expensive. (Những bộ quần áo của các tay vợt tennis được biết đến là rất đắt). 

Trong ví dụ này, những bộ quần áo (outfits) thuộc về các tay vợt tennis (tennis players) nên thí sinh sẽ phải dùng dấu nháy đơn. Nhưng khác với hai ví dụ trên, từ “players” lại là danh từ số nhiều và có đuôi “s”nên thay vì thêm ‘s, thí sinh chỉ thêm dấu nháy đơn ở trường hợp này. 

Ví dụ 4: All of the children’s clothes were left in the rain, so I had to bring them inside. (Tất cả các bộ quần áo của bọn trẻ bị để dưới trời mưa nên tôi phải mang chúng vào).  

Trong ví dụ bốn, thí sinh có thể thấy các bộ quần áo (clothes) thuộc về những đứa trẻ (children), tuy nhiên khác với ví dụ 3, danh từ số nhiều “children” ở ví dụ này lại không có đuôi “s” nên thí sinh vẫn phải thêm ‘s. 

Sử dụng dấu nháy đơn để rút ngắn độ dài một từ hoặc cụm từ (contraction)

Có thể nhiều thí sinh đã biết rằng, trong Tiếng Anh, người viết có thể sử dụng dấu nháy đơn để rút ngắn độ dài của một từ hoặc cụm từ. Ví dụ: “That’s such a beautiful dress” (đó là một chiếc váy thật đẹp) là viết ngắn gọn lại của câu “That is such a beautiful dress”, hay “I’ve 3 pencils. I can lend you one” (Tôi có ba cái bút chì. Tôi có thể cho bạn mượn một cái) là viết ngắn gọn của “I have 3 pencils. I can lend you one”. 

Với mục tiêu kiểm tra xem liệu các thí sinh có thật sự hiểu về nội dung của đoạn văn, bài thi SAT Writing & Language có thể sử dụng từ chỉ sở hữu có cách viết và cách phát âm khá giống với cụm từ rút gọn. Ở đây, bài viết sẽ đưa ra ba trường hợp thường xuất hiện nhất trong bài thi SAT Writing & Language. 

They’re, their and there

they’re /ðeər/

their /ðeər/

there /ðeər/

They’re working on a group project for a class next week. (Họ đang làm bài tập nhóm cho một lớp vào tuần sau).  

Their mobile phones have ran out of battery. (Những cái điện thoại di động của bọn họ đã hết pin).

There is a car parked right outside our door. (Có một cái ô tô đỗ ngay trước cửa nhà chúng ta).  

Qua ba ví dụ trên, thí sinh có thể thấy “they’re”, “their” và “there” phát âm giống nhau, tuy nhiên “they’re” được dùng để viết ngắn gọn lại “they are”, “their” được dùng để chỉ sở hữu và “there” lại được dùng để chỉ vị trí. 

Who’s and whose

who’s /huːz/

whose /huːz/

Who’s your best friend Bill? (Ai là bạn thân của Bill?)

Do you remember Mark, whose father is working for the government? (Bạn có nhớ Mark không, người mà có bố làm cho chính phủ ý?)

Giống như 2.1. với ba từ “they’re”, “their” và “there” có cách phát âm giống nhau, hai từ “who’s” và “whose” cũng có cùng một cách phát âm nhưng “who’s” là cách viết ngắn gọn của “who is” và “whose” được dùng để chỉ sở hữu. 

It’s and its 

it’s /ɪts/

its /ɪts/

It’s by far the most interesting poem I have read. (Cho đến nay, đó là bài thơ thú vị nhất mà tôi đã được đọc). 

The cat jumped for its food (Con mèo nhảy để lấy thức ăn của nó). 


Thí sinh có thể “it’s” là cách viết ngắn gọn của “it is”, trong khi “its” lại được sử dụng thể hiện quyền sở hữu (như ở trong ví dụ trên là thức ăn của con mèo). 

Một số lưu ý 

Trong bài thi SAT Writing & Language, để kiểm tra thí sinh có thật sự hiểu nội dung của bài và có một nền tảng ngữ pháp chắc chắn không, người ra đề có thể sử dụng dấu nháy đơn vào các trường hợp không cần thiết có sự hiện diện của nó. 

Ví dụ: These crayons’ need to be handled with care or else it will break. (Những cây bút chì màu này cần được sử dụng một cách cẩn thận nếu không sẽ bị gãy).  

Trong ví dụ trên, tác giả không có mục đích chỉ ra những cây bút chì màu này là của ai nên việc sử dụng dấu nháy đơn ở danh từ số nhiều “crayons” là không cần thiết. Vì vậy, ở đây thí sinh cần phải đổi thành “These crayons need to be handled with care or else it will break”.  

Bài tập vận dụng 

1. After a hard-working day, the teachers’ decide to go out for a drink.

  1. NO CHANGE

  2. teacher’s

  3. teachers

  4. teachers’s

2. The roof of Mike’s parents’s house was completely demolished by the tornado. 

  1. NO CHANGE

  2. Mike’s parents’

  3. Mike’s parents

  4. Mikes’ parents 

3. Every day, they’re alarm clocks will ring at exactly 7am so they can get to school on time. 

  1. NO CHANGE

  2. Their

  3. They are

  4. There

4. We went to a cinema who’s movie theater was situated on Xuan Thuy street. 

  1. NO CHANGE

  2. where

  3. that

  4. whose

5. In order to prevent robbery, the police officer decides to lock up all of the womens’ cars’

  1. NO CHANGE

  2. womens’ cars

  3. women’s cars

  4. womens cars

6. The picture’s frame has been damaged significantly because of the water from the roof. 

  1. NO CHANGE

  2. pictures

  3. pictures’

  4. pictures’s

7. Mark started of the process of fixing his car by putting it in the garage, taking out the engine, and removing all four of the tires on each of it’s side. 

  1. NO CHANGE

  2. its

  3. their

  4. they’re

Đáp án và giải thích

1. Dịch: Sau một ngày làm việc mệt mỏi, các thầy cô giáo quyết định đi uống nước. 

Thí sinh có thể thấy từ “decide” ở đây là động từ, nên việc sử dụng dấu nháy đơn với mục đích thể hiện quyền sở hữu là không hợp lí. Vì vậy, đáp án là C.  

2. Dịch: Mái nhà của ngôi nhà bố mẹ Mike đã bị phá hủy hoàn toàn bởi cơn lốc xoáy. 

Trong câu này, vì đây là bố mẹ của Mike và vì “Mike” là danh từ số ít nên giữa “Mike” và “parents” sẽ là ‘s. Đồng thời “house” (ngôi nhà) ở đây lại thuộc sở hữu của bố mẹ Mike và bố mẹ Mike là danh từ số nhiều nên giữa từ “parents” và từ “house” sẽ cần dấu nháy đơn. Vì vậy, đáp án là B. 

3. Dịch: Mỗi ngày, chiếc đồng hồ báo thức của họ sẽ reo vào lúc 7 giờ sáng để họ có thể đến trường đúng giờ. 

Ở câu này, người viết đang muốn chỉ ra rằng chiếc đồng hồ báo thức là của họ, tuy nhiên lại đang sử dụng từ “they’re” (cách viết ngắn gọn của “they are”). Vì vậy, trường hợp này thí sinh phải chuyển “they’re” thành “their”. Đáp án là B.

4. Dịch: Chúng tôi đến rạp chiếu phim mà nằm trên phố Xuân Thủy. 

Để làm được chính xác câu này, thí sinh nên có một kiến thức vững về phần mệnh đề quan hệ (Relative clause). Thí sinh có thể đọc thêm tại đây: https://zim.vn/menh-de-quan-he-relative-clause-cach-dung-va-bai-tap 

Ở câu này, với mục đích chỉ ra rằng cái bãi đỗ xe thuộc ngôi trường này, việc sử dụng “who’s” là chưa hợp lí. Đáp án là B. 

5. Dịch: Để tránh việc bị trộm cắp, viên cảnh sát quyết định khóa các chiếc xe của những người phụ nữ lại. 

Thí sinh cần lưu ý rằng “women” đã là dạng số nhiều của từ “woman” nên việc có thêm chữ “s” ở sau từ “women” là không chính xác. Vì câu văn muốn chỉ ra rằng những chiếc xe ô tô là của những người phụ nữ và “women” là danh từ số nhiều không có đuôi “s”, nên giữa “women” và “cars” sẽ có ‘s ở giữa hai từ. Đáp án là C.  

6. Dịch: Cái khung của bức ảnh đã bị hư hại nặng nề do nước từ mái nhà. 

Với mục đích chỉ ra cái khung thuộc về cái bức ảnh và bức ảnh (picture) ở đây là danh từ số ít, việc người viết sử dụng ‘s là hoàn toàn chính xác. Vì vậy, đáp án là A. 

7. Dịch: Mark bắt đầu quá trình sửa chữa chiếc xe của mình bằng cách đưa nó vào ga ra, tháo động cơ và tháo tất cả bốn chiếc lốp ở mỗi bên.

Vì câu dài nên thí sinh trước khi làm nên đọc cẩn thận để hiểu được từ “it” ở đây thay thế cho danh từ nào đằng trước. Sau khi đọc kĩ đề bài, thí sinh có thể nhận ra rằng từ “it” được dùng để thay cho danh từ “car”, và để thể hiện rằng các bên (sides) thuộc chiếc xe, người viết phải thay “it is” thành “its”. Vì vậy, đáp án là B. 

Tổng kết

Luật dấu câu nói chung, hay dấu nháy đơn (Apostrophe) nói riêng là một phần kiến thức vô cùng quan trọng cho các thí sinh có ý định thi phần SAT Writing & Language. Tác giả đã đưa ra chức năng của dấu nháy đơn, và bài tập vận dụng có đáp án và giải thích nhằm giúp thí sinh có thể hiểu và sử dụng đúng. 

Hồ Tường Chính

Bạn muốn trở nên tự tin giao tiếp với bạn bè quốc tế hay nâng cao khả năng giao tiếp trong công việc và thăng tiến trong sự nghiệp. Hãy bắt đầu hành trình chinh phục mục tiêu với khóa học tiếng Anh giao tiếp hôm nay!

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu