Banner background

Master your pronunciation – (Phần 1) Đọc Hiểu phát âm và phiên âm của 1 từ

Để tránh mắc các lỗi trong phát âm, người học cần có cách tiếp cận đúng thông qua việc tra cứu và đọc phiên âm từ, hình thành âm, nhấn trọng âm, nối âm và điều chỉnh ngữ điệu. Bài viết dưới đây sẽ hướng người đọc đến cách làm chủ các yếu tố và quy tắc khác nhau này trong phát âm để tự học hiệu quả.
master your pronunciation phan 1 doc hieu phat am va phien am cua 1 tu

Để giao tiếp Tiếng Anh hiệu quả, phát âm tiếng Anh chuẩn là một trong những yếu tố tiên quyết. Trên thực tế, lỗi phát âm gây ra rất nhiều các vấn đề liên quan đến nghe hiểu. Nếu phát âm không chính xác thì người dùng dù có sử dụng đúng ngữ pháp và từ vựng hay đi chăng nữa, hiệu quả truyền đạt cũng sẽ bị ảnh hưởng, gây khó khăn trong giao tiếp.

Hiện nay, nhiều học sinh vẫn chưa thật sự chú trọng việc học phát âm tiếng Anh đúng cách, và một số người học có xu hướng chỉ nghe cách đọc từ rồi lặp lại. Khi tra từ điển, Google dịch để nghe phát âm của từ, não bộ thường chỉ ghi nhớ được cách đọc chính xác trong khoảng thời gian ngắn. Bên cạnh đó, khi gặp một từ mới, người học đôi khi sẽ đoán cách đọc dựa vào cách viết của từ. Tuy nhiên, việc đoán phát âm có thể dẫn đến những cách đọc chưa chính xác. Do vậy, để tránh mắc các lỗi trong phát âm, người học cần có cách tiếp cận đúng thông qua việc tra cứu và đọc phiên âm từ, hình thành âm, nhấn trọng âm, nối âm và điều chỉnh ngữ điệu. Bài viết dưới đây sẽ hướng người đọc đến cách làm chủ các yếu tố và quy tắc khác nhau này trong phát âm để tự học hiệu quả.

Đọc- hiểu phiên âm của một từ

Khi tra từ điển, bên cạnh nghĩa của từ thì phiên âm là phần thông tin luôn được hiển thị ngay dưới từ cần tra.

phat-am-va-phien-am-cua-1-tu-vi-du(Ví dụ minh họa được lấy trong từ điển Cambridge)

Từ điển Cambirdge và Oxford đều cung cấp 2 dạng phiên âm của từ, theo giọng Anh – Anh (UK) và giọng Anh – Mỹ (US).

Sự khác nhau giữa đánh vần và phiên âm

Các từ được phiên âm dựa vào bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế, gọi tắt là IPA (International Phonetic Alphabet). IPA là hệ thống các ký hiệu về ngữ âm được tạo ra nhằm thể hiện các âm tiết trong ngôn ngữ hay nói đơn giản hơn đây là phương pháp hiển thị âm của các chữ cái trong một từ.

Trên thực tế, Tiếng Anh có 26 ký tự chữ viết, nhưng có tới 44 âm khác nhau được sử dụng kết hợp tạo thành ngôn ngữ nói. Do đó, sẽ có sự khác nhau giữa cách đánh vần và việc phiên âm hay phát âm của từ như số lượng chữ cái và số lượng âm trong một từ là không bằng nhau, hay cùng một chữ cái ở các từ khác nhau sẽ được phiên âm khác nhau. Một số ví dụ dưới đây sẽ giúp người học hiểu rõ hơn về sự khác biệt này.

Ở một vài từ, số ký tự chữ viết và số âm là bằng nhau, như trong từ “bad” và “train”

phat-am-va-phien-am-ky-tuPhiên âm của từ “bad” và “train”

Tuy nhiên trong một số trường hơp, số âm và số chữ viết sẽ chênh lệch, ví dụ “Honest” có 6 chữ cái nhưng chỉ được tạo thành từ 5 âm (trong đó H là âm câm), và tương tự “bread” có 5 chữ cái nhưng số âm là 4 (ea hình thành chỉ một âm), còn trong từ “Mix”, số âm lại nhiều hơn số kí tự.

phat-am-va-phien-am-ky-tu-02Ví dụ về số âm và số chữ cái chênh lệch

Ngoài ra người học cũng nên chú ý rằng, một kí tự chữ cái, xuất hiện ở những từ khác nhau thì âm của nó cũng có thể khác nhau. Lấy ví dụ ở từ “Car” và “Center”

Car

Center

Mặc dù 2 từ trên cùng bắt đầu bằng chữ “C” nhưng phiên âm của “C” ở mỗi từ là khác nhau, do vậy cách phát âm của nó cũng khác nhau.

/kɑːr/

sen.tər/

Trong một vài trường hợp khác, các từ có đánh vần khác nhau nhưng phiên âm lại hoàn toàn giống nhau (những từ này được gọi là hynonym – từ đồng âm khác nghĩa), ví dụ “No” và “Know”;  “by”, “buy” và “bye”

No (không)

Know (biết)

By (bằng, bởi)

Buy (mua)

Bye (chào tạm biệt)

/nəʊ/

/nəʊ/

/baɪ/

/baɪ/

/baɪ/

Hay một vài từ đánh vần là như nhau, nhưng phiên âm lại khác nhau, ví dụ từ read khi được dùng ở thì hiện tại và quá khứ:

Read (động từ ở hiện tại)

Read (động từ ở quá khứ đơn và quá khứ phân từ)

/riːd/

/red/

Như vậy, từ các ví dụ ở trên, người học cần chú ý để tránh những sai lầm trong việc học phát âm tiếng Anh dựa vào cách đánh vần của từ. Người học cũng nên loại bỏ những giả định của bản thân như các từ viết giống nhau thì sẽ đọc giống nhau, hay cùng một kí tự xuất hiện ở từ nào thì cách đọc của nó cũng sẽ như nhau. Thay vào đó, người học hãy nên hình thành thói quen tra từ điển khi học từ mới, để biết được phiên âm của từ và đọc từ cho chính xác. Tiếp theo đây, bài viết sẽ giúp người đọc hiểu phiên âm và nắm được cách phát âm tiếng Anh của từ.

Đọc – hiểu các kí hiệu trong IPA

phat-am-va-phien-am-ipa

Trên đây là 44 âm xuất hiện trong bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế. Theo đó các âm được chia ra thành nguyên âm (Vowels) và phụ âm (Consonants)

Nguyên âm

Nguyên âm gồm có 2 loại đó là nguyên âm đơn (Monophthongs – 12 âm) và nguyên âm đôi (Diphthongs – 8 âm). Các nguyên âm đơn cũng thường được chia thành cặp âm đi cùng với nhau trong đó có 7 nguyên âm ngắn (short vowel sounds) hay còn gọi là âm thả lỏng và 5 nguyên âm dài (long vowel sounds) hay âm căng. Các nguyên âm có thể đứng một mình, hay đứng trước hoặc sau phụ âm để tạo thành các âm tiết.

Long vowels

Short vowels

ɪ

 uː

ʊ

ɔː

ɒ

ɜː

ə

ɑː

ʌ

 

e

 

æ

Khi phát ra nguyên âm, người học sẽ nhận thấy được sự dao động của dây thanh quản, đồng thời không có một sự tắc nghẽn nào của luồng khí khi đi từ thanh quản đến môi. Ngoài ra, khi phát âm một nguyên âm đơn, hình dáng của miệng sẽ không thay đổi. Ngược lại, đối với nguyên âm đôi, là âm có sự kết hợp giữa 2 nguyên âm đơn, hình dáng của miệng sẽ thay đổi từ lúc phát ra đến khi kết thúc âm.

Phụ âm

Có 24 phụ âm trong Tiếng Anh được thể hiện trong bảng các âm vị phụ âm Tiếng Anh như dưới đây. Dựa vào bảng mô tả này, người học có thể phận loại được các phụ âm và nắm được cách cấu thành một âm thông qua vị trí hay cách đặt môi, răng, lưỡi, lợi kết hợp với cách đẩy hơi. Việc này giúp người học phát âm tiếng Anh chính xác hơn.

 

Vị trí cấu âm (tạo âm)

 

 

Âm hai môi

Âm môi – răng

Âm răng

Âm lợi

Âm ngạc lợi (sau lợi)

Âm vòm cứng

Âm vòm mềm

Âm thanh hầu

Phương

thức

cấu

âm

Âm tắt

p    b

 

 

t    d

 

 

k    g

 

Âm xác

 

f     v

θ    ð

s    z

ʃ     ʒ

 

 

h

Âm tắt xác

 

 

 

 

tʃ    dʒ

 

 

 

Âm mũi

m

 

 

n

 

 

ŋ

 

Âm bên

 

 

 

l

 

 

 

 

Âm cận

w

 

 

 

r

j

 

 

  • Âm vô thanh hay hữu thanh

Nhìn vào bảng trên, các âm nằm về phía bên trái của mỗi cặp âm (và được in đậm) là âm vô thanh (unvoiced sound) và các âm còn lại là âm hữu thanh (voiced sound). Các âm hữu thanh khi được phát ra, người học có thể cảm nhận được sự rung của dây thanh quản khi đặt tay vào cổ họng, và khi phát âm sẽ có tiếng kêu. Tuy nhiên, điều này không xảy ra đối với âm vô thanh.

  • Vị trí và sự kết hợp của các bộ phận cấu âm để tạo thành âm

Trước tiên, để dễ hình dung cách các âm được hình thành, người học cũng cần nhận biết được các bộ phận cấu âm nằm phía trên dây thanh quản thông qua hình minh họa dưới đây:

phat-am-va-phien-am-bo-phan-cau-am(Hình minh họa được lấy từ sách English Phonetics and Phonology)

Chú thích:

  • Larynx: thanh quản

  • Pharynx: hầu (cổ họng)

  • Tongue: lưỡi

  • Lower teeth: răng dưới

  • Upper teeth: răng trên

  • Lower lip: môi dưới

  • Upper lip: môi trên

  • Nose: mũi

  • Alveolar ridge: lợi

  • Hard palate: vòm cứng

  • Soft palate: vòm mềm

Cách thức cấu âm và vị trí của từng bộ phận cấu âm được mô tả cụ thể như sau:

Âm hai môi: Khi phát ra âm này, môi trên và môi dưới chạm vào nhau

Âm môi – răng: Đưa răng trên chạm vào môi dưới

Âm lợi: Đưa đầu lưỡi chạm vào phần lợi phía sau răng của trên

Âm ngạc lợi (sau lợi): Cong lưỡi và đưa đầu lưỡi hoặc thân lưỡi chạm vào vị trí giữa lợi và ngạc cứng

Âm vòm cứng: Thân lưỡi chạm vào vòm cứng (ngạc cứng)

Âm vòm mềm: Thân lưỡi tiếp cận hoặc chạm vào vòm mềm (ngạc mềm)           

Âm hầu (thanh môn): Không gian giữa dây thanh quản

  • Phương thức cấu âm

Sau khi đã xác định được vị trí và cách đặt các bộ phận cấu âm, người học cần kết hợp với việc đẩy hơi để tạo ra âm.

Âm tắt (plosive) (hay còn gọi là âm chặn, âm bật hơi): khi phát âm, luồng hơi từ phổi đi ra ban đầu bị chặn lại bởi hai bộ phận trong miệng và sau đó mới được giải phóng ra.

phat-am-va-phien-am-am-tatÂm tắt

Đối với các âm khác nhau thì luồng hơi sẽ bị chặn lại bởi 2 bộ phận cấu âm khác nhau, có thể là 2 môi (âm /p/, /b/), lưỡi và lợi (âm /t/ và /d/) hay lợi và vòm mềm (âm /k/ và /g/) như mình minh họa phía trên. Cụ thể hơn:

phat-am-va-phien-am-am-tat-01

Khi tạo ra âm /p/ và /b/, luồng hơi đẩy từ phổi lên ban đầu sẽ bị chặn lại bởi 2 môi, sau đó được giải phóng và tạo ra âm /p/, /b/.

phat-am-va-phien-am-am-tat-02

Đối với âm /t/ và /d/, luồng hơi ban đầu bị chặn lại bởi đầu lưỡi và lợi, sau đó mới được bật ra.

phat-am-va-phien-am-am-tat-03

Ở âm /k/, /g/, hơi bị chặn lại bởi lợi và vòm mềm trước khi được giải phóng ra.

(Hình mình họa được lấy từ sách Ship or Sheep)

Âm xác (fricative): Khi phát âm, luồng hơi đi qua một lối thoát khí nhỏ (khe hẹp) hình thành khi đặt một vài bộ phận trong miệng ở vị trí gần hoặc tiếp xúc với nhau, tạo ra một âm xì. Vị trí khe hẹp cũng nhưng các bộ phận tạo ra khe hẹp này là khác nhau tùy vào từng âm. Nếu đưa 2 bộ phận này ra xa nhau, âm xì phát ra sẽ lập tức bị ngừng lại. Ví dụ:

phat-am-va-phien-am-am-xacÂm xác

Đối với các âm như /f/, /v/, luồng hơi thoát qua khe hẹp khi răng trên tiếp xúc với môi dưới (Fig.18)

Đối với âm / θ/ và /ð/, lưỡi được đặt tiếp xúc với phần sau của răng trên, luồng hơi sau đó sẽ được đẩy qua những khe hở nhỏ giữa lưỡi và răng (fig.19)

Còn khi phát ra âm /ʃ/ và /ʒ/, luồng hơi được đẩy qua những lối thoát khi nhỏ giữa đầu và thân với phần ngạc cứng (fig.20)

Âm tắt xác (affricative):  Âm kết hợp giữa âm tắt và âm xát. Đầu tiên, luồng hơi bị chặn lại bởi hai bộ phận cấu âm. Sau đó một khe nhỏ được mở để giải phóng luồng hơi tạo ra một âm bật. Luồng hơi được giải phóng chậm hơn so với các âm tắt.

phat-am-va-phien-am-am-xac-01Âm tắt xác

Âm mũi (Nasal): Luồng hơi được đẩy và thoát ra qua khoang mũi. Đối với các âm này, ngạc mềm bị hạ thấp xuống và một số bộ phận cấu âm đặt ở vị trí đóng hoăc chạm vào nhau để chặn luồng hơi không cho thoát ra qua miệng. Cụ thể ở một số âm:

phat-am-va-phien-am-am-mui-01

phat-am-va-phien-am-am-mui-02

phat-am-va-phien-am-am-mui-03

Ở âm /m/, 2 môi đóng lại.

Ở âm /n/, môi không đóng. Thay vào đó, đầu lưỡi chạm vào phần lợi phía sau răng trên

Đối với âm /ŋ/, nâng phần sau của lưỡi chạm vào vòm mềm và

Luồng khí do đó bị chặn lại, không thoát qua miệng được mà bị đẩy ra từ mũi, tạo thành âm mũi

Âm bên (lateral): Phụ âm bên duy nhất trong tiếng anh là /l/. Để tạo ra âm này, đầu và thân lưỡi chạm vào vòm miệng phía sau răng trên, do vậy khí không thể thoát ra từ giữa mà phải luồng qua hai bên cạnh lưỡi đang để hở.

phat-am-va-phien-am-am-benÂm bên

Âm cận (approximant): Khi tạo ra các âm này, một số cơ quan cấu âm tiếp cận với nhau ở khoảng cách nhất định (không quá gần như ở âm xát) và luồng hơi cũng được đẩy ra qua lỗ thoát khi giữa 2 bộ phận đó.

Sự khác biệt trong phiên âm và phát âm giữa giọng Anh- Anh và Anh-Mỹ

Hiện tại Tiếng Anh đã và đang được sử dụng rộng rãi như một ngôn ngữ chung của thế giới, do đó không tránh khỏi sự đa dạng trong các cách phát âm tiếng Anh ở nhiều khu vực (phần này, bài viết đang đề cập đến những khác biệt về giọng (accent) hay nói cách khác là sự khác nhau trong việc phát âm ở một số từ. Điều này khác với phương ngữ (dialect) ám chỉ các cách dùng từ ngữ, ngữ pháp khác nhau hay có thể bao gồm cả cách đọc khác nhau ở từng vùng miền).

Tuy nhiên, có 2 giọng chuẩn mà người học Tiếng Anh có thể hướng đến, gồm có Received Pronunciation (RP) – hay còn được gọi với một vài tên khác như BBC English, Oxford English hoặc the Queen`s English – là cách phát âm chuẩn của người Anh (giọng Anh – Anh) và General American (GA) là cách phát âm chuẩn theo người Mỹ (giọng Anh – Mỹ)

Một số sự khác biệt trên phương diện âm vị học giữa RP và GA

Khác biệt về nguyên âm

  • Các nguyên âm đơn /ɑː/ và /ɒ/ – /ɔː/

Xét các từ Tiếng Anh có những kí tự sau đây trong cách đánh vần:

O: hot, box, dog, copy, chocolate

A: tall, ball, all

AL: talk, walk

OUGH: though, bought

AUGHT: daughter, taught

Theo giọng Anh-Mỹ, các kí tự như trên sẽ được phiên âm là /ɑː/ – một nguyên âm dài. Mặc khác, trong cách đọc của người Anh, các kí tự này sẽ được phiên âm sử dụng 2 âm vị /ɒ/ – nguyên âm ngắn (đối với các từ có kí tự chữ “O”) và /ɔː/ – nguyên âm dài (đối với các kí tự còn lại ở trên)

phat-am-va-phien-am-anh-my(ví dụ được lấy trong từ điển Cambridge)

phat-am-va-phien-am-aÂm-/ɑː/

Để tạo ra âm /ɑː/, phía đuôi của lưỡi được hạ xuống, cằm hạ nhẹ và miệng mở rộng (như hình ở trên). Còn với 2 âm /ɒ/ và /ɔː/, đầu lưỡi là phần được hạ xuống thấp hơn, ngoài ra môi tròn và đưa ra phía trước (khuôn hình môi của âm /ɔː/ sẽ tròn hơn âm /ɒ/), như hình minh họa phía dưới.

phat-am-va-phien-am-a-dai

  • Nguyên âm đôi /əʊ/ và /oʊ/

/əʊ/ là nguyên âm đôi được sử dụng trong cách phát âm của người anh và /oʊ/ là phiên âm theo giọng Anh- Mỹ

phat-am-va-phien-am-go-alone(ví dụ được lấy trong từ điển Cambridge)

Sự khác biệt về phụ âm

  • Phụ âm /r/

Nếu âm vị /r/ được đặt ở đầu hoặc giữa từ (trong trong từ rain, train, spring), sẽ hầu như không có sự khác biệt về cách phát âm của /r/. Tuy nhiên âm vị /r/ khi nằm ở cuối một từ (như trong từ mother, teacher) hoặc /r/ nằm sau một nguyên âm trong các từ có 1 âm tiết (như Turn, learn, work) thì âm vị này thường sẽ bị lược bỏ đối với cách đọc của người Anh. Tuy nhiên điều này không xảy ra đối với giọng Anh-Mỹ.

phat-am-va-phien-am-turn-teacher(Ví dụ được lấy trong từ điển Oxford)

  • Phụ âm /t/

Đối với giọng Anh-Anh, âm vị /t/ dù được đặt ở vị trí là đầu, giữa hay cuối từ thì cách đọc vẫn là /t/. Tuy nhiên, ở giọng Anh-Mỹ, có một số trường hợp âm vị /t/ được đọc thành âm vị /d/ nhẹ. Điều này xảy ra khi /t/ được đặt giữa 2 nguyên âm (như trong từ better, waiter, matter) và khi /t/ nằm giữa âm vị /r/ và một nguyên âm (như trong từ party, sort of)

phat-am-va-phien-am-better

Ở có từ có kí hiệu /t̬/ , âm vị /t/ được đọc như /d/

Luyện tập phát âm tiếng Anh với sự hỗ trợ của video hướng dẫn

Sau khi đã nắm được kiến thức về các âm và cách thức cấu thành âm. Người học cần thực hiện việc luyện tập cơ miệng để phát âm dựa theo phiên âm của từ được tra cứu trong từ điển. Để dễ dàng hơn trong việc luyện tập và điều chỉnh, người học có thể tham khảo một số video hướng dẫn phát âm tiếng Anh trên Youtube từ các nguồn đáng tin cậy như dưới đây:

The sounds of English

Đây là 1 series gồm có 45 video hướng dẫn cách phát âm đến từ BBC Learning English. Các video hướng dẫn người đọc phát âm tiếng Anh từng nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, phụ âm theo giọng Anh-Anh kèm ví dụ và một số hoạt động luyện tập.

Master the sounds of American English

Đây là series gồm có 35 video hướng dẫn cách phát âm theo giọng Anh-Mỹ được thực hiện bởi cô Rachel.

Huyền Trần

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...