Những bài kiểm tra CEFR giúp bổ trợ 4 kỹ năng trong bài thi IELTS (P.3)
Qua quá trình giảng dạy của bản thân, tác giả nhận thấy rằng một sự trở ngại mà người học có xu hướng gặp phải trong quá trình rèn luyện kỹ năng đọc hiểu là việc phải xác định ra ý chính của một đoạn văn dài gồm nhiều câu với mỗi câu mang một ý riêng. Cũng tương tự như vậy, nhưng ở một trường hợp ngược lại, trong kỹ năng viết, người học có khuynh hướng viết ra nhiều ý nhưng khi phải tóm gọn các nội dung triển khai lại về một ý tưởng chủ trương thì lại thiếu đi tính nhất quán.
Có thể vấn đề mấu chốt ở đây nằm trong việc người học vẫn chưa thành thạo được việc cô đọng các thông tin riêng lẻ lại thành một ý tưởng chủ đạo thống nhất. Đây là một vấn đề ảnh hưởng đến điểm số của kỳ thi IELTS.
Tuy nhiên, các dạng bài tập trong format thi của bài thi IELTS lại không cung cấp cơ hội cho người học khắc phục khuyết điểm này. Chính vì vậy, người học cần phải tìm cách để tạm thời tách bản thân ra khỏi những khuôn khổ cũ trong cách học để có thể tiếp cận vấn đề theo một chiều hướng mới và đi vào sâu bản chất của vấn đề hơn là tập trung quá nhiều về mặt hình thức.
Mục đích của bài viết học thuật này là nhằm đề xuất một hướng luyện tập mới để qua đó người học có thể tránh được sự lan man vừa kể, cũng như là nâng cao sự vận dụng tiếng Anh của bản thân để bổ trợ cho việc luyện thi IELTS.
Tại sao cần luyện tập ngoài bài thi IELTS?
Lý do cho việc mở rộng phạm vi học và luyện tập ngoài bài thi IELTS đã được đề cập đến và giải thích một cách chi tiết ở bài nghiên cứu học thuật đầu tiên cùng chủ đề.
Đọc thêm: Những bài kiểm tra CEFR giúp cải thiện 4 kỹ năng trong bài thi IELTS (P.1).
Nói một cách vắn tắt, nhằm mục đích cải thiện tiếng Anh ở những trình độ cao hơn, người học cần biết phải tìm ra những dạng bài tập kiểm tra năng lực khác mà giúp họ khai thác các khía cạnh khác nhau trong việc sử dụng ngôn ngữ của mình. Chỉ khi trình độ ngôn ngữ chung của họ được cải thiện thì họ mới có thể quay lại bài thi IELTS và tiếp cận nó theo một chiều hướng mang tính mới mẻ và thông thạo hơn để có thể cải thiện điểm số IELTS.
Dạng bài Summary Writing
Giới thiệu tổng quan về dạng bài Summary Writing của bài thi CPE
Trong Phần 1 của bài thi Writing, thí sinh được yêu cầu viết một bài luận dựa trên hai đoạn văn bản ngắn. Trong bài luận tóm tắt này thí sinh phải:
Sau đây là các đặc tính của hai văn bản được cung cấp bởi đề:
Hai văn bản trình bày ý kiến về cùng một chủ đề.
Mỗi văn bản chứa hai điểm / ý kiến chính mà thí sinh phải đưa vào câu trả lời của mình.
Hai văn bản có thể trình bày những ý kiến trái ngược nhau hoặc chúng có thể đưa ra những luận điểm nhất quán với nhau.
Bài tóm tắt của thí sinh có tính chất như sau:
Nội dung bài luận của thí sinh không phải tuân theo bất kỳ thứ tự cụ thể nào.
Thí sinh có thể tóm tắt những điểm chính của văn bản và sau đó đưa ra ý kiến của riêng mình.
Thí sinh có thể đưa ra ý kiến của mình về từng điểm từ văn bản khi bạn tóm tắt nó.
Thí sinh có thể tóm tắt các điểm theo một thứ tự khác với cách chúng xuất hiện trong văn bản.
Thí sinh phải bao gồm các ý kiến của riêng mình nhưng bạn có thể đặt chúng ở bất cứ đâu trong bài luận miễn là chúng kết nối chặt chẽ với các luận điểm được đưa ra trong văn bản.
Sự liên quan giữa Summary Writing, Writing và Reading
Reading – kỹ năng nắm bắt nội dung chính
Thí sinh cần phải đảm bảo rằng họ xác định và tóm tắt tất cả các điểm / ý kiến chính trong hai văn bản (mỗi văn bản có hai điểm) và họ cũng đưa ra ý kiến của riêng mình về những gì được nêu trong hai văn bản.
Vì các ý kiến được đưa ra trong văn bản có liên quan chặt chẽ với nhau, thí sinh sẽ không cần phải sử dụng nhiều từ để tóm tắt chúng – đồng nghĩa với việc thí sinh có thể thực hiện điều này một cách ngắn gọn, đồng thời cũng phải đảm bảo rằng họ không bỏ sót những ý chính.
Reading & Writing – Kỹ năng hiểu cấu trúc và tổ chức sắp xếp theo cấu trúc
Thí sinh cần đảm bảo rằng bài luận của họ trôi chảy và mạch lạc logic – được chia thành các đoạn văn một cách hợp lý. Ngoài ra, thí sinh cần đảm bảo rằng có mối liên hệ rõ ràng giữa ý kiến của họ và nội dung của hai văn bản và các đặc điểm này được liên kết bằng cách sử dụng các từ và cụm từ liên kết thích hợp, cả giữa các câu và giữa các đoạn văn.
Không nhất thiết phải có phần mở đầu và / hoặc kết luận riêng biệt nhưng thí sinh cần hiểu là bài luận của họ phải bắt đầu và kết thúc một cách rõ ràng để nó có thể được coi là một bài viết mạch lạc.
Writing – Kỹ năng diễn đạt
Ngôn ngữ mà thí sinh sử dụng cần phải chính xác và hạn chế tính đơn giản – cơ bản. Điều này có nghĩa là thí sinh cần chứng minh rằng họ sỡ hữu trình độ tiếng Anh ở mức độ nâng cao bằng cách sử dụng một loạt các cấu trúc ngữ pháp và từ vựng phù hợp một cách chính xác và phù hợp ngữ cảnh.
Thí sinh không nên chỉ sử dụng những từ và cấu trúc đơn giản trong suốt câu trả lời của họ, mà họ cần phải cố gắng nghĩ ra những từ và cấu trúc thể hiện mức độ nâng cao hơn, tuy nhiên không đặt câu quá phức tạp để người đọc có thể hiểu được. Trong quá trình làm bài, thí sinh nên kiểm tra cẩn thận tính chính xác khi họ đã hoàn thành câu trả lời, cũng như đảm bảo rằng mọi thứ họ đã viết đều có ý nghĩa rõ ràng.
Phương pháp tiếp cận và học như thế nào để có thể vận dụng lại trong bài thi IELTS (Paraphrasing)
Trong quá trình thực hiện bài tóm tắt của mình, một cám dỗ chung cho hầu hết các thí sinh là sử dụng lại một vài từ, cụm từ, cách diễn đạt đã có sẵn ở trong hai văn bản mẫu – những thứ mà thường sẽ được cho là từ khoá của văn bản. Việc tái sử dụng ngôn ngữ như vậy có một vấn đề là sẽ khiến cho thí sinh không nhận được điểm cho bài viết của mình.
Tuy nhiên, vẫn luôn có cách khác để cho thí sinh tận dụng được những nguyên liệu này và đạt điểm cho bài viết. Điều này tốt nhất được thực hiện qua phương pháp paraphrasing trong tiếng Anh – tức diễn đạt lại những ý tưởng, nội dung bằng những từ ngữ và cấu trúc diễn đạt khác nhau mà không làm thay đổi nghĩa chính. Thông thường sẽ có 2 cách thực hiện paraphrase, như sau:
Sử dụng Word Form khác
Thí sinh có thể tìm các dạng từ khác (danh từ, động từ, tính từ) cho những từ khoá (keyword) ở trong văn bản chính, và từ đó tự đưa ra thay đổi cho những cấu phần câu xung quanh để đảm bảo sự chính xác về mặt ngữ pháp.
Ví dụ:
One major difference between a designer and an engineer is their work approach; while an engineer prefers to employ logic and analysis to proceed their work, a designer, on the other hand, is entirely happy with intuitive judgments.
Sửa lại: A designer differs from an engineer in that whereas an engineer would opt to approach tasks logically and analytically, a designer is content with making work-related decisions based on intuition.
Những keyword ở trong đoạn văn bản gốc đã được thay đổi về loại từ, bao gồm:
Từ gốc | Loại từ khác |
Difference (noun) | Differ (verb) |
Logic and analysis (noun) | Logically and Analytically (adverb) |
Intuitive (adjective) | Intuition (noun) |
Sử dụng Synonym phù hợp
Ngoài ra, thí sinh còn có thể sử dụng các từ đồng nghĩa (Synonym) thay cho các từ khoá thể hiện ý chính. Tuy nhiên, khi thực hiện việc này, thí sinh cần phải cẩn thận với những từ được chọn bởi vì trong tiếng Anh, không phải lúc nào từ đồng nghĩa cũng hoàn toàn là hoán đổi lẫn nhau được mà phải gắn liền với đúng ngữ cảnh sử dụng trong đoạn văn của chúng.
Ví dụ:
Advertisers look upon teenagers as a blank canvas whose tastes and needs are there to be moulded by them through their advertisements. Advertisers and marketing people, have become adept at reading the teenager mind, making young people believe that they need to own certain items in order to be accepted by their peer group, or simply to look cool.
Sửa lại: From an advertiser’s standpoint, teenagers are impressionable targets, whose personal preferences are to be shaped by advertisements. Certain insights into the teenager’s psychology allows advertisers to manipulate them towards the compulsive purchases of specific products by exploiting teenagers’ need to fit in.
Những keyword ở trong đoạn văn bản gốc đã được thay thế bằng những từ đồng nghĩa, bao gồm:
Từ gốc | Từ đồng nghĩa |
blank canvas (noun) | Impressionable (adjective) |
tastes and needs (noun) | personal preferences (noun) |
moulded (past participle) | shaped (past participle) |
adept at reading (phrase) | Insights (noun) |
teenager mind | teenager’s psychology |
making young people believe (phrase) | manipulate (verb) |
need to own (phrase) | compulsive purchases (noun phrase) |
to be accepted by their peer group, or simply to look cool (phrase) | teenagers’ need to fit in (phrase) |
Đọc thêm: Chuẩn bị tâm lý trước khi thi IELTS thế nào cho tốt?
Phân tích bài tập mẫu
Read the two texts below.
Write an essay summarising and evaluating the key points from both texts. Use your own words throughout as far as possible, and include your own ideas in your answer.
Perceptions of Crime
In many places all over the world, surveys again and again show that crime is, if not top of the list, very high up amongst most people’s concerns. The response from the authorities is often to pull out sets of statistics aimed at showing that crime, or at any rate certain kinds of crime, has in fact fallen. Such pronouncements do very little to allay the public’s fears, however, since these are based not only on an impression of how serious a problem crime is arising from media reports, but also on personal experience and anecdotal evidence they get from people they talk to.
(Tạm dịch là như sau: Ở nhiều nơi trên thế giới, các cuộc khảo sát nhiều lần cho thấy rằng tội ác, nếu không đứng đầu danh sách, thì xếp hạng rất cao trong số những mối quan tâm của hầu hết mọi người. Phản ứng từ các nhà chức trách thường là đưa ra các bộ số liệu thống kê nhằm chỉ ra rằng tội ác, hoặc một vài hình loại phạm tội cụ thể ở bất kỳ mức độ nào, trên thực tế đã giảm. Tuy nhiên, những tuyên bố như vậy ít có thể làm giảm bớt đi nỗi sợ hãi của công chúng, vì những thông báo này không chỉ dựa trên ấn tượng về mức độ nghiêm trọng của tội ác đang phát sinh từ các báo cáo truyền thông, mà còn dựa trên kinh nghiệm cá nhân và bằng chứng giai thoại mà họ nhận được từ những người mà họ giao tiếp.)
Rising Crime
The idea that crime is rising is commonplace among vast swathes of the population. Statistics from the forces of law and order frequently tell a different story, but these tend to be dismissed as untrustworthy, especially since these are often seen as being highly selective and leaving out inconvenient truths. Statistics, goes the popular view, can be manipulated to show almost anything. But is the assumption that crime is rising necessarily true? There is certainly historical evidence that crime rates were higher for certain kinds of crime decades ago. Such comparisons are of little relevance, however – what naturally concerns people is how likely they are to be victims of crime today or tomorrow.
(Tạm dịch là như sau: Ý kiến cho rằng tội ác đang gia tăng là phổ biến đối với đại chúng dân số. Các số liệu thống kê từ các lực lượng của luật pháp và an ninh trật tự thường kể một câu chuyện khác, nhưng những số liệu này có xu hướng bị bác bỏ là không đáng tin cậy, đặc biệt vì chúng thường được coi là có tính chọn lọc cao và chừa ra những sự thật không tiện lợi. Số liệu thống kê, theo ý kiến số đông, có thể được thao túng để hiển thị hầu hết bất kể điều gì. Nhưng liệu giả định rằng tội ác đang gia tăng có nhất thiết là đúng không? Chắc chắn có bằng chứng lịch sử rằng tỷ lệ tội ác cách đây nhiều thập kỷ cao hơn, với một số loại hình phạm tội. Tuy nhiên, những so sánh như vậy mang rất ít sự liên quan – điều mà mọi người thường quan tâm là khả năng liệu họ sẽ trở thành nạn nhân của tội phạm hôm nay hoặc ngày mai.)
Để tóm tắt 2 văn bản trên, thí sinh phải thực hiện ba điều sau:
Bước 1: Xác định 2 (hoặc 3) luận điểm / ý tưởng chính cho mỗi văn bản
Việc xác định những ý chính này sẽ giúp thí sinh vừa hiểu được nội dung mấu chốt của văn bản cũng như là tìm cách cô đọng những mạch văn dài lại thành các từ khoá và liên kết chúng với nhau trong cùng một câu.
Đối với đoạn văn đầu tiên, 2 ý chính sau có thể được rút ra:
Cả giới truyền thông và công chúng đều có xu hướng phóng đại về tội phạm. (Both the media and members of the public have a tendency to exaggerate about crime.)
Các số liệu thống kê chính thức cho thấy tội phạm đang giảm không khỏi khiến mọi người lo lắng về điều đó.
(Official statistics that show that crime is falling do not stop people worrying about it.)
Bước 2: Diễn giải những điểm chính này bằng vốn từ riêng của cá nhân thay vì sao chép các phần của văn bản gốc
Như đã đề cập ở trên, một cám dỗ chung khi thực hiện bài tóm tắt là sử dụng lại những từ, cụm từ đã có sẵn trong văn bản mẫu. Tuy những cách diễn đạt trong văn bản mẫu thường mang tính nâng cao và hay, việc tái sử dụng chúng sẽ không mang lại điểm cho thí sinh. Điều này la bởi vì bài thi CPE, cũng như bất kì các bài kiểm tra CEFR khác, như bài thi IELTS, đều kiểm tra và đánh giá độ vận dụng ngôn ngữ của thí sinh. Việc thí sinh sao chép lại y hệt nhiều cụm từ cũng đồng nghĩa với việc đang không có một sự vận dụng ngôn ngữ cá nhân xảy ra – điều mà sẽ khiến cho thí sinh bị mất điểm.
Bước 3: Đảm bảo giới hạn số lượng từ của bài tóm tắt
Bản chất của việc tóm tắt là cô đọng lại các mạch văn dài về lại chỉ duy nhất nội dung cơ bản và mấu chốt nhất, và giữ độ dài từ ở mức tối thiểu. Điều này đồng nghĩa với việc cắt giảm đi những cụm diễn đạt không cần thiết.
Khi làm dạng bài Summary, thí sinh thường sẽ được yêu cầu không vượt qua một giới hạn số từ nhất định. Đối với bài thi chính thức, đề bài sẽ yêu cầu thí sinh viết một bài luận với số lượng từ ở mức 240 – 280 từ – tóm tắt nội dung của 2 văn bản gốc đồng thời đưa ra quan điểm, ý kiến cá nhân về chủ đề được đưa ra. Thông thường, theo cách tiếp cận phổ biến, việc tóm tắt sẽ ứng với một đoạn thân bài và việc đưa ra ý kiến cá nhân sẽ ứng với một đoạn thân bài còn lại.
Tuy nhiên, nếu bạn học chỉ có nhu cầu vận dụng và rèn luyện kỹ năng tóm tắt ý của bản thân thì chỉ một đoạn thân bài tóm tắt là cần được viết. Độ dài của đoạn thân bài nên không vượt quá 100 từ (một nửa của tổng số lượng từ của 2 văn bản gốc). Nếu muốn thúc đẩy bản thân, bạn học có thể đặt ra một giới hạn thử thách hơn từ 70 đến 80 từ cho đoạn tóm tắt.
Sau khi kết hợp các bước trên với nhau, ta có thể hình dung một đoạn tóm tắt như sau: Constant leaks of information about crimes in the media, and word-of-mouth between people, are often covered by statistics from the authorities which show the rate of crime falling. These statistics and reports may be often faked, and can show anything to reassure the society that the problem doesn’t exist as big as they see it. The author of the second text asks the question if the concern about rising crime is really true. Some past events may have been worse than what happens nowadays, but crime is in the spotlight and is a main topic of the media, and today people’s real concern is how likely they are to be the victims of crime.
Tổng kết
Việc luyện tập viết tóm tắt các đoạn văn bản dài và khác nhau sẽ giúp cho người học thành thạo sự đọc hiểu của bản thân cũng như là rèn luyện được kỹ năng diễn đạt ý chính một cách cô đọng. Ngoài ra, qua việc vận dụng liên tục kỹ năng paraphrasing trong tiếng Anh bằng việc thay đổi cấu tạo từ và dùng các từ đồng nghĩa, người học cũng có cơ hội để nâng cao vốn từ và đa dạng hoá các cấu trúc ngữ pháp – những thứ mà là không thể thiếu cho việc đạt một band điểm bài thi IELTS cao.
Đọc thêm: Những bài kiểm tra CEFR giúp bổ trợ 4 kỹ năng trong bài thi IELTS (P.2).
Nguyễn Văn Đăng Duy
Bình luận - Hỏi đáp