Những lỗi phổ biến khi thành lập cụm danh từ trong IELTS Writing Task 2

Cách thành lập cụm danh từ trong IELTS Writing Task 2, từ đó chỉ ra những lỗi sai phổ biến mà các sĩ tử IELTS thường hay mắc phải
author
ZIM Academy
25/05/2021
nhung loi pho bien khi thanh lap cum danh tu trong ielts writing task 2

Trong bài thi IELTS Writing nói chung và phần bài Task 2 nói riêng, việc sử dụng linh hoạt và chính xác cụm danh từ sẽ góp phần cải thiện band điểm của thí sinh, cụ thể là tiêu chí từ vựng Lexical Resource, một trong bốn tiêu chí chấm điểm (band descriptors) của bài thi này. Chính vì thế, bài viết này sẽ cung cấp cho đọc thành lập cụm danh từ trong IELTS Writing Task 2, từ đó chỉ ra những lỗi sai phổ biến mà các sĩ tử IELTS thường hay mắc phải trong bài làm của mình.

Khái quát chung về cụm danh từ

Định nghĩa (Definition)

Noun Phrase là một nhóm từ (từ 2 đơn vị từ trở lên) bao gồm một danh từ đơn (a noun) đóng vai trò chính (a main part or a head) và các bổ ngữ xung quanh (modifiers).

cum-danh-tu-dinh-nghia

Trong đó, bổ ngữ là từ hoặc nhóm từ có thể đứng phía trước (pre-modifiers) hoặc sau (post-modifiers) danh từ chính với vai trò định nghĩa (define) hoặc bổ sung thêm ý nghĩa (add the meaning) cho danh từ chính trong một cụm danh từ.

Ex.

  •  a weak old man (Premodifier + Head)

  •  a boy punished by his mother (Head +Post-modifier)

  •  my new brown leather school bag that I have just bought (Pre-modifier + Head+Post-modifier)

Chức năng (Functions)

cum-danh-tu-chuc-nang

Noun Phrase có thể đảm nhiệm các vai trò như sau trong câu.

Ex.

  • My mother gave me a new pen. (Noun Phrase đóng vai trò Subject)

  • Helen saw her teacher yesterday. (Noun Phrase đóng vai trò Object của động từ “saw”)

  • The farmer is working in the field. (Noun Phrase đóng vai trò Object của giới từ “in”)

  • She is an English Language major. (Noun Phrase đóng vai trò bổ nghĩa cho chủ từ “she” vì “is” là một động từ chỉ trạng thái (linking verbs)

  • Vietnam, our mother land, is very beautiful. (Noun Phrase đóng vai trò là chủ ngữ cho câu, ở câu này có cả hai danh từ đứng cạnh nhau cùng chung một nhiệm vụ chủ ngữ nên được gọi là đồng ngữ vị)

Phân loại (Modifiers)

Pre-modifiers

Articles: a, an, the

Demonstrative adjectives: this, that, these, those

Possessive: 

  • Adjective: my, your, his, her, its, our, your, their

  • Case: Helen’s, John’s, the girl’s

Indefinite adjectives

many, much, few, a few, a little, some, any, every, each, all, most, almost, several, plenty of, a number of, the number of, a great deal of, a great amount of, a large quantity of, ect.

Numerals

  • Số đếm (Cardinal): one, two, three, four, five, ect.

  • Số thứ tự (Ordinal): the first, the second, the twentieth,ect.

  • Phân số (Fractions): two thirds, four fifths, one second, ect.

  Ex

  • ten classes (số đếm chỉ số lượng-phía trước Noun)

  • class ten (số đếm chỉ số thứ tự- phía sau Noun)

  • the first student in the class

  • two thirds of the population

Nouns

Danh từ kết hợp với danh từ tạo thành một cụm danh từ ghép (compound noun)

Ex

  • a university student

  • an English teacher

Participles

Present participles: bổ nghĩa hành động chủ động và đang xảy ra cho danh từ chính

 Ex. A running boy

Gerund: diễn tả thuộc tính hoặc công dụng của danh từ chính

Ex. A swimming pool. 

Past participles: bổ nghĩa hành động bị động hoặc đã xảy ra cho danh từ chính

Ex. A stolen motorbike

Descriptive Adjectives: Các tính từ miêu tả sẽ được sắp xếp theo thứ tự sau đây:

  • Article, Demonstrative, Possessive, Indefinite adjectives 

  • Number

  • Characteristic 

  • Size, Shape

  • Age

  • Color

  • Nationality

  • Material

  • Noun/V-ing/ P.P

  • Head

cum-danh-tu-thanh-phan

Post-modifiers

Prepositional Phrase

Cụm giới từ là nhóm từ bắt đầu bằng giới từ và theo sau là danh từ (Nouns), danh từ riêng (Pronouns) hoặc cụm danh động từ (V-ing). Cụm giới từ được thêm vào phía sau danh từ chính (head) với tác dụng bổ nghĩa thêm danh từ. 

Ex.

  • the flight to the moon

  • the strategies for promoting the brand

  • the English center on Tran Phu street

Relative Clause: mệnh đề quan hệ là loại mệnh đề bắt đầu bằng những đại từ quan hệ ( relative pronouns) như who, whom, which, that, tính từ quan hệ (relative adjectives) như whose, và trạng từ quan hệ (relative adverbs) như when, where, why. Mệnh đề quan hệ thường được đặt phía sau danh từ chính để bổ sung thêm ý nghĩa cho danh từ đó.

Ex.

  • the girl who is my best friend

  • the time when people return to their hometown.

Tiêu chí Lexical Resource và ý nghĩa của cụm danh từ trong IELTS Writing Task 2

Lexical Resource

Band 9

• uses a wide range of vocabulary with very natural and sophisticated control of lexical features; rare minor errors occur only as ‘slips’

Band 8

• uses a wide range of vocabulary 

• fluently and flexibly to convey precise meanings

• skilfully uses uncommon lexical items but there may be occasional inaccuracies in word choice and collocation 

• produces rare errors in spelling and/or word formation

Band 7

• uses a sufficient range of vocabulary to allow some flexibility and precision

• uses less common lexical items with some awareness of style and collocation 

• may produce occasional errors in word choice, spelling and/or word formation

Band 6

• uses an adequate range of vocabulary for the task 

• attempts to use less common vocabulary but with some inaccuracy 

• makes some errors in spelling and/or word formation, but they do not impede communication

Band 5

• uses a limited range of vocabulary, but this is minimally adequate for the task 

• may make noticeable errors in spelling and/or word formation that may cause some difficulty for the reader

Band 4

• uses only basic vocabulary which may be used repetitively, or which may be inappropriate for the task 

• has limited control of word formation and/or spelling 

• errors may cause strain for the reader

Band 3

• uses only a very limited range of words and expressions with very limited control of word formation and/or spelling 

• errors may severely distort the message

Band 2

• uses an extremely limited range of vocabulary; essentially no control of word formation and/or spelling

Nhìn chung, đặc điểm cấu tạo từ (Word formation) xuất hiện trong hầu hết các band điểm thuộc tiêu chí Lexical Resource của IELTS Writing Task 2 với những yêu cầu khác nhau. Từ band điểm 4 trở xuống, việc cấu tạo từ thường hạn chế đến rất hạn chế, hoặc không thể thiết lập từ vựng trong bài viết. Tuy nhiên, từ band 5 trở lên, bài viết cần giảm thiểu các lỗi trong việc thiết lập từ vựng từ các lỗi dễ dàng nhận thấy đến một vài lỗi, ít khi mắc lỗi và hiếm khi phạm lỗi. Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, cụm trạng từ, hay cụm giới từ là một vài cách thành lập từ trong câu viết, trong đó việc sử dụng cụm danh từ chưa chuẩn xác cần nên chú trọng cải thiện vì danh từ thường đóng vai trò cốt yếu trong câu viết. 

Các lỗi phổ biến khi thành lập cụm danh từ trong IELTS Writing Task 2

Pre-modifiers errors 

Trong các loại của bổ ngữ phía trước (Pre-modifiers), người viết có xu hướng phạm các lỗi như sau:

Determiners errors (lỗi chỉ định)

Thứ nhất, đối với các mạo từ (article) như a/an/the, người viết hay nhầm lẫn giữa mạo từ chưa xác định (indefinite) như “a/an” và mạo từ xác định (definite) là “the”(1). Cụ thể như sau, “a/an” được dùng đứng trước một danh từ cụ thể, đếm được, số ít và chưa xác định do được nhắc đến lần đầu tiên hay là một trong số nhiều người hoặc vật được đề cập. “the” lại được dùng cho một danh từ cụ thể hoặc trừu tượng, đếm được hoặc không đếm được, số ít và số nhiều, và đã xác định. “the” đứng phía trước người/vật/hiện tượng được nhắc đến lần thứ hai, là người hoặc vật duy nhất, do người đọc và người nói tự mặc định với nhau, hoặc trước số thứ tự hoặc tính từ so sánh nhất. Ngoài lỗi cơ bản phía trên, người viết còn hay quên thêm “a/an” trước danh từ đếm được số ít (2), dùng sai giữa “a/an” (3), và một vài trường hợp đặc biệt khác(4).

Ex. 

  • (1) Scientists have carried out many plans to explore a moon.

  • => Scientists have carried out many plans to explore the moon. (vì mặt trăng là danh từ đã xác định cụ thể)

  • (2) Ho Chi Minh city is great place to find jobs.

  •  => Ho Chi Minh city is a great place to find jobs.

  • (3) An university degree is required for this job vacancy.

  • => A university degree is required for this job vacancy. (vì “university” được bắt đầu bằng phụ âm/ juː/)

  • (4) Some children nowadays learn how to play piano from an early age.

  • => Some children nowadays learn how to play the piano from an early age. (vì nhạc cụ thường có mạo từ “the” phía trước).

Thứ hai, đối với các demonstrative adjectives (tính từ chỉ định), người viết hay nhầm lẫn cách dùng giữa “this” và “these”, “that” và “those”(1), cũng như dùng nhầm 4 loại từ chỉ định này cho các danh từ không đếm được (2).

This (gần, số ít) -These (gần, số nhiều)

That (xa, số ít) - Those (xa, số nhiều)

Ex.

  • (1) This people are becoming more health-conscious these days.

  • => These people are becoming more health-conscious these days.

  • (2) This information is incorrect.

  • => This piece of information is incorrect.

Thứ ba, possessive adjectives (tính từ sở hữu) cũng là loại từ khiến người viết dễ mắc sai sót trong lúc làm bài. Trong đó, nhìn chung, thí sinh chưa phân biệt được cách sử dụng khác nhau giữa tính từ sỡ hữu (possessive adjectives) và đại từ sở hữu (possessive pronouns), từ đó dẫn đến sử dụng sai hai loại từ này. Tính từ sỡ hữu được dùng phía trước danh từ để xác định mối quan hệ sở hữu của danh từ đó, còn đại từ sở hữu dùng để thay thế cho cả danh từ đi kèm với tính từ sở hữu của nó.

Đọc thêm: Cách định lượng danh từ tiếng Anh không đếm được và những danh từ bất quy tắc phổ biến

cum-danh-tu-chuyen-doi

  Ex. 

  • (1) Rehabillitated offenders can share theirs experiences with teenagers.

  • => Rehabillitated offenders can share their experiences with teenagers.

  • (2) Masks are no longer required outdoors, but many people still keep their on.

  • => Masks are no longer required outdoors, but many people still keep theirs on.

Quantifiers errors (lỗi lượng từ)

Thí sinh có xu hướng nhầm lẫn trong cách sử dụng một vài tính từ bất định (indefinite adjectives như much, many, a few, plenty of, a great deal of, an amount of, a large quantity of, ect. Phần lớn lỗi đều do chưa nắm vững được cách dùng chính xác của các lượng từ này đi cùng danh từ đếm được hay không đếm được.

Quantifiers + Countable Noun (plural)

  • many/some/any

  • a lot of/lots of

  • plenty of

  • a/the large/great number of/large numbers of

  • a/the large/great quantity of/quanties of

  • a few/few

Quantifiers + Uncountable (Singular)

  • much/some/any

  • a lot of/lots of

  • plenty of

  • a/the large/great amount of

  • a/the large/great quantiy of/quantities of 

  • a/the good/great deal of

Ex.

  • A large number of money have been sent to a volunteering program.

  • =>A large amount of money has been sent to a volunteering program. (money là Uncountable noun)

  • There were a great deal of people in the clubs yesterday.

  • => There were a great number of people in the clubs yesterday. (people là countable noun ở dạng plural)

Adjectives errors (Lỗi tính từ)

Các lỗi liên quan đến vị trí tính từ trong cụm danh từ thường liên quan đến việc sử dụng chưa chính xác về nghĩa chủ động (1) hay bị động (2) của hiện tại phân từ (present participles) và quá khứ phân từ (past participles).

Ex.

  • A boring boy => thằng nhỏ có tính cách nhàm chán, “nhạt”, không thú vị

  • A bored boy => thằng nhỏ đang bị làm cho buồn rầu, chán nản bởi một vấn đề nào đó

  • (1) Students are easily distracted by interested things on the Internet.

  • => Students are easily distracted by interesting things on the Internet. (những thứ gây ra sự thú vị)

  • (2) There is unavailability of decent learning structures, equipment, and qualifying teachers.

  • => There is unavailability of decent learning structures, equipment, and qualified teachers. (giáo viên đạt tiêu chuẩn)

Head errors

Ngoài những lỗi về bổ ngữ phía trước (premodifiers), thí sinh còn hay dễ mắc các lỗi trong việc sử dụng và sắp xếp danh từ chính (heads).

Đặt sai vị trí danh từ (Wrong placement of nouns)

Trong bài viết, một vài thí sinh do phát triển từ vựng theo khuynh hướng suy nghĩ từ tiếng Việt rồi dịch sang tiếng Anh, và chưa nắm rõ vai trò của từng loại từ (part of speech) dẫn đến việc đặt sai vị trí danh từ trước tính từ(1), hay ghép sai vị trí hai danh từ trong danh từ ghép (compound noun)-(2). Ngoài ra, việc tự tạo ra danh từ ghép mới (Noun-Noun) cũng là dạng lỗi mà nhiều thí sinh hay gặp phải.

Ex.

  • (1) Nhờ vào sự phát triển công nghiệp ngày nay, chất lượng cuộc sống của người nghèo đã được cải thiện.

  • =>Thanks to development industrial recent, the living standard of the poor has been improved.

  • => Thanks to recent industrial development, the living standard of the poor has been improved.

  • (2) Ngày nay, người ta dành nhiều thời gian hơn để xem các chương trình TV.

  • => People nowadays spend more time watching program TVs.

  • => People nowadays spend more time watching TV programs.

  • (3) The organization aim is to educate the public about the dangers of smoking.

  • => The organizational aim is to educate the public about the dangers of smoking

Dùng sai loại từ (Wrong types/forms of nouns)

Trong bài thi, thí sinh còn hay dễ nhầm lẫn giữa danh từ đếm được và không đếm được (1). Ngoài ra, việc chưa phân biệt được hình thái của các loại từ như tính từ, danh từ, động từ cũng có thể làm cho thí sinh chọn sai loại từ để sử dụng (2). Đối với danh từ, hình thái từ thường có các dạng hậu tố (suffix) như sau:

  • Verb + /-ion/, /-ation/, /-ment/, /-al/, /-ing/=> Noun (communicate => communication)

  • Adj + /-ness/, /-ity/ => Noun (clever=> cleverness)

  • N(concrete)+/-ship/, /hood/=> N(abstract) (friend=> friendship)

  • Verb + /-er/, /-or/, /-ist/=> Noun(chỉ nghề nghiệp) (dance=> dancer)

Ex.

  • (1) There are full-time researchers plus technicians, and other support staffs.

  • => There are full-time researchers plus technicians, and other support staff. (staff là danh từ không đếm được (uncountable noun))

  • (2) Passing a driver’s test is a require for all people wishing to drive a motor vehicle.

  • => Passing a driver’s test is a requirement for all people wishing to drive a motor vehicle.(require là động từ)

Post-modifiers errors

Phần bổ ngữ nằm phía sau danh từ chính (post-modifiers) cũng là một nhân tố khiến cho thí sinh dễ nhầm lẫn và mắc lỗi sai ngữ pháp không mong muốn, cụ thể như sau.

Lỗi cụm giới từ (Prepositional errors)

Thí sinh dễ chọn sai giới từ đi theo cùng danh từ khiến cho việc thành lập cụm danh từ chưa chính xác. 

advertisement

Television and radio refused to carry advertisements of the album.

=> Television and radio refused to carry advertisements for the album.

awareness

There was an almost complete lack of awareness about the issues involved.

=> There was an almost complete lack of awareness of the issues involved.

change

Changes of our lifestyles have led to a lot of life-threatening diseases.

=> Changes in our lifestyles have led to a lot of life-threatening diseases. 

congratulations

The government sent congratulations for Mr.Manh’s courageous behaviour.

=> The government sent congratulations on Mr.Manh’s courageous behaviour.

decrease growth increase

There has been an increase of income tax on the previous year.

=>There has been an increase of $1,000 in income tax on the previous year. (of: dành cho số lượng, in: dành cho vật thể chịu sự tác động.)

information

Information of COVID-19 should be updated everyday on the news media. 

=> Information on/about COVID-19 should be updated everyday on the news media. 

knowledge

By travelling abroad, young people can gain more knowledge in other countries in the world.

=> ………..gain more knowledge of/about other countries in the world.

lesson

All new students are given lessons of how to use the library.

=> All new students are given lessons in how to use the library.

need

There is an urgent need of qualified teachers in big cities.

=> There is an urgent need for qualified teachers in big cities.

=> Big cities are in urgent need of qualified teachers.

reason

Job satisfaction is the main reason of one’s remaining in careers.

=> Job satisfaction is the main reason for one’s remaining in careers.

risk

All people should take all reasonable precautions to protect themselves from this virus and minimize any risks for infection in the public.

=>……….. minimize any risks of infection in the public.

Lỗi mệnh đề quan hệ (Relative clause errors)

Khi sử dụng mệnh đề quan hệ với tác dụng bổ nghĩa cho danh từ chính, người viết thường hay phạm các lỗi như sử dụng sai các loại đại từ quan hệ (1), và chia động từ sai cho mệnh đề quan hệ(2).

(1) Trong bài viết IELTS Writing task 2, nhìn chung, các trạng từ quan hệ như “where/when/why” thường hay bị dùng nhẫm lẫn với đại từ quan hệ “which/who/whom/that”. Trạng từ quan hệ có thể dùng để thay thế cho cả đại từ quan hệ và giới từ đi kèm, và không bao giờ đóng vai trò chủ ngữ trong câu. Vì vậy, khác với đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ không bao giờ theo sau bởi động từ (Verb) , mà phải là một mệnh đề (Clause).

  • Ho Chi Minh city where has a high standard of living is getting overcrowded.

  • => Ho Chi Minh city which has a high standard of living is getting overcrowded.

  • => Ho Chi Minh city when the living standard is high is getting overcrowded.

Cấu trúc:

cum-danh-tu-cau-truc

Ngoài ra, lỗi sai về mệnh đề quan hệ có thể xảy ra các trường hợp khác như dùng thiếu dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ không bắt buộc (non-restrictive clauses), thay thế sai “that” cho “who-whom-which” trong các trường hợp mà các đại từ này đã bắt buộc cố định như connective clauses (mệnh đề nối), mệnh đề quan hệ không bắt buộc, hay cho hỗn hợp danh từ của người và vật. 

Đọc thêm: Những lỗi phổ biến trong IELTS Writing khi dùng mệnh đề quan hệ (P.1)

(2) Thiếu sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ (Noun-Verb agreement) cũng là một lỗi sai nhiều thí sinh gặp phải. Vì vậy, thí sinh cần xem xét danh từ mà đại từ quan hệ, tính từ quan hệ, trạng từ quan hệ đang thay thế đang được dùng ở dạng số ít, hay số nhiều, đếm được hay không đếm được và chia động từ phù hợp.

Ex. 

cum-danh-tu-vi-du

=> The fact that that many workers who lose their jobs due to the global lockdown that is negatively affecting almost all businesses is gaining the attention from both the government and private entities.( “is gaining” hoà hợp với “the fact that”, “lose” hoà hợp với “workers”, và “is affecting” hoà hợp với “ the lockdown”).

Tổng kết

Như vậy, có thể thấy bài viết đã cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản về cụm danh từ (Noun Phrase) với nhiều đặc điểm như định nghĩa, chức năng, và phân loại các bổ ngữ của chúng. Từ đó, bài viết góp phần làm rõ vai trò đóng góp của việc sử dụng cụm danh từ trong IELTS Writing Task 2, cụ thể là trong phần cấu tạo từ (word formation) thuộc tiêu chí Lexical Resource trong 4 band descriptors của bài thi này.

Nguyễn Xuân Vương Quỳnh

Để có lộ trình học tập hiệu quả cho kỳ thi IELTS, tham khảo trung tâm luyện thi IELTS ZIM Academy cung cấp lộ trình học phù hợp với trình độ và mục tiêu của từng học viên.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu