Banner background

Phương pháp làm bài dạng Matching Sentence Ending trong IELTS Reading

Bài viết giới thiệu phương pháp và ví dụ giúp thí sinh làm dạng bài Matching Sentence Ending trong bài thi IELTS Reading
phuong phap lam bai dang matching sentence ending trong ielts reading

Yêu cầu của đề bài

Nối nửa đầu của câu cho trước với phần đuôi phù hơp.

Lưu ý: Câu hỏi xuất hiện theo thứ tự, nói cách khác, phần trả lời câu 2 sẽ nằm sau phần trả lời câu 1 trong bài đọc.

Phương pháp làm bài

  1. Đọc câu hỏi đầu tiên; gạch chân hoặc đánh dấu các từ khóa.
  2. Sử dụng các từ khóa trong câu để tìm các từ trong bài văn.
  3. Đọc kỹ các thông tin có trong bài văn và hiểu kỹ chúng.
  4. Đọc lướt qua các đuôi; gạch chân hoặc đánh dấu các từ khóa.
  5. Chọn các đuôi phù hợp với các ý tưởng trong bài văn.
  6. Đảm bảo rằng các đuôi là phù hợp và đúng ngữ pháp.

Ví dụ

Complete each sentence with the correct ending A-G below.

Waste disposal

Until now, Britain has opted for burying most of its rubbish. Around four fifths of municipal waste is sent to landfill sites. This approach has made considerate sense in an island with sites to spare because of its particular geology and its history of quarrying.

But landfill sites are getting scarce, particularly in southern England, where most people live. And they are becoming expensive to run as the government insists on safeguards against environmental hazards like the leaching of toxic waste into underground aquefiers. But the biggest constraint on dumping stuff in landfill sites is Britain’s commitment to meet – about 60% of household rubbish – that is put into landfill sites. These targets are intended to cut emissions of methane (a greenhouse gas) and to reduce the risk of water contamination from landfill.

If you can’t bury it, an alternative is to burn it. This certainly seemed to be the initial thrust of government thinking a few years ago. A programme to build as many as 130 new incinerators was envisaged. But burning also entails environmental risks. Although new incinerators are now much cleaner than earlier ones, people are scared of exposure to dangerous chemicals like cancer-producing dioxins. The political difficulties in selling an expansion of incineration are immense.

  1. The presense of old mines in Britain has
  2. To make landfill sites safer, the authorities have
  3. In order to comply with European targets, Britain has
  4. Burning rubbish is not popular because people have

A. agreed to reduce waste levels.

B. replaced old incinerators.

C. destroyed most of the municipal waste.

D. encouraged rubbish burial.

E. released toxic waste

F. imposed safety laws.

G. become anxious about the pollution levels.

Các bước làm bài chi tiết

1. Gạch chân từ khóa cho sẵn

Nhìn vào câu 13, chúng ta có các từ khóa như “old mines” và “Britain”.

2. Sử dụng từ khóa để xác định đoạn thông tin:

  1. Ta có Britain ngay trong câu đầu tiên.
  2. Tiếp đến, “old mines” đã được paraphrase thành “quarrying”, và tác giả đã biến nó thành cụm “history of quarrying – lịch sử làm mỏ”. Từ đó, có thể suy ra, thông tin của câu 15 nằm ở đoạn đầu tiên.

3. Sau khi xác định được vị trí của thông tin, ta tiến hành đọc hiểu.

  1. Đoạn văn nói: “Cho đến bây giờ, nước Anh đã chọn chôn đa phần rác thải. 4/5 rác thải công cộng được gửi đến các bãi chứa rác. Các thức này khá hợp lí với một hòn đảo với nhiều đất trống vì vị trí địa lí đặc biệt cũng như lịch sử làm mỏ của nó.”

4. Đọc các đuôi và xác định từ khóa.

  1. Đuôi thứ 1, “agreed to….” nếu ghép vào câu cho sẵn hoàn toàn không hợp nghĩa của câu. Sự hiện diện của các mỏ cũ không thể đồng ý làm gì đó.
  2. Đuôi thứ 2, có từ khóa “incinerators” hoàn toàn không được nhắc đến.
  3. Đuôi thứ 3, không có thông tin về việc “destroy municipal garbage”
  4. Đuôi thứ 4, có từ khóa “burial” là danh từ của động từ bury. Ta có thể tạm thời để lại.
  5. Đuổi thứ 5, 6 và 7 hoàn toàn không có thông tin về việc “release toxic waste, impose safety laws, become anxious about the environment level”.

Từ đó, ta có thể loại trừ đáp án thứ 4. Phân tích cụ thể hơn, ta có thể thấy, việc có lịch sử làm mỏ đã khiến cho “this approach” – “việc chôn rác” (burial) trở nên hợp lí với hòn đảo này.

By ZIM Academic English School

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...