Banner background

Cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia đạt điểm cao

Một trong những phần câu hỏi chiếm số điểm nhiều nhất trong bài thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh là dạng bài đọc hiểu. Dạng bài này đòi hỏi thí sinh phải có vốn kiến thức đa dạng về ngữ pháp, từ vựng, dạng từ và kỹ năng suy luận. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu chiến lược và cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh hiệu quả. 5 dạng câu hỏi trong bài đều được bàn luận chi tiết đi kèm với ví dụ giúp người học dễ dàng tiếp thu và luyện tập.
cach lam bai doc hieu tieng anh thpt quoc gia dat diem cao

Key takeaways

Cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh trong đề thi THPT Quốc Gia đi kèm với ví dụ chi tiết:

  • Câu hỏi thông tin tổng quát

  • Câu hỏi thông tin chi tiết

  • Câu hỏi từ vựng (đồng nghĩa và trái nghĩa)

  • Câu hỏi suy luận

  • Câu hỏi khác

Cách làm câu hỏi thông tin tổng quát

Dạng câu hỏi tổng quát là một câu hỏi cơ bản và thường xuyên xuất hiện trong câu đầu tiên của bài đọc hiểu tiếng Anh. Với loại câu hỏi này, thí sinh cần chọn ra đáp án miêu tả ý chính, bào quát và chung cho toàn bài đọc. Một số câu hỏi thường được đưa ra là:

  • What is the topic?/ What is the topic of this passage?

  • What does the passage mainly discuss?/ Which title best reflects the main idea of the passage?

  • What is the main idea expressed in this passage?/ What is the main idea?

Để làm được câu hỏi này, người học hãy áp dụng kĩ thuật “skimming” - đọc lướt nhanh qua bài đọc để tìm ra ý chính, quan điểm bao quát của cả đoạn (từ điển Cambridge). Trong quá trình đọc lướt này, thí sinh nên để ý đến những điểm sau của bài đọc: tiêu đề, câu đầu tiên của bài đọc, đoạn đầu tiên của bài đọc, đoạn cuối cùng của bài đọc, câu cuối cùng của bài đọc.

Tip: Một cách làm bài đọc hiểu tiếng anh dạng bài thông tin tổng quát là thí sinh có thể để câu hỏi này lại và điền cuối cùng. Vì sau khi đã làm những câu hỏi khác và nắm chắc nội dung của bài, thí sinh có thể dễ dàng tìm được câu trả lời với thời gian ngắn hơn.

Bài tập ví dụ (trích từ đề thi minh họa năm 2023):

Ví dụ bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia

Sau khi đọc lướt bài đọc, người học có thể rút ra các nội dung chính như sau:

  • Technology in general does little to help family relationships (nhìn chung, công nghệ không thể giúp gì cho các mối quan hệ trong gia đình). => Đoạn 1 nói về các tác động tiêu cực của công nghệ

  • The smartphone…. as the major reason for a lack of communication (Điện thoại… là nguyên nhân chính khiến mọi người ít giao tiếp). => Đoạn 3 đề cập tới tác động tiêu cực của điện thoại thông minh

  • Đoạn cuối cùng: Smartphones do have some negative effects on family relationships (điện thoại có những ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ trong gia đình). => Nhấn mạnh vào sự tiêu cực của điện thoại và đưa ra lời khuyên cho các gia đình

Dựa vào những ý được rút ra bên trên, đáp án đúng của câu này là B. How technology affects family relationship.

Cách làm câu hỏi thông tin chi tiết

Ngược với câu hỏi tổng quát bên trên, ở dạng câu hỏi chi tiết, người học cần tìm ra một thông tin cụ thể để chọn ra đán án phù hợp. Các dạng câu hỏi thường gặp là:

  • According to the passage,…

  • Which of the following is true,….

  • What is NOT stated,…

Để làm dạng câu hỏi này nhanh và hiệu quả, người học hãy áp dụng kĩ thuật “scanning” - tìm kiếm thật nhanh các từ khoá cụ thể trong bài viết mà không cần phải đọc toàn bộ bài. Người hãy chú ý đọc câu hỏi trước và gạch chân các từ khóa cần thiết và trọng tâm để đi tìm trong bài đọc.

Các từ khoá quan trọng và cần tìm là các từ khoá thể hiện được trọng tâm và nội dung chính của câu hỏi. Sau khi đã định vị được từ khóa cần tìm, người học hãy đọc kĩ đoạn văn hoặc các câu đi liền trước học kề sau từ khóa để đưa ra đáp án chính xác.

Bài tập ví dụ:

Ví dụ bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia (2)

Ở câu 40, câu hỏi được đưa ra là: “in a cashless society, _____”

  1. people will travel more by bus

  2. elderly people will be more active

  3. you will feel much better

  4. businesses will earn more money

Các phần in đậm là những từ khóa chính mà thí sinh cần “scan” từ bài đọc.

Như vậy, dựa vào các từ trên, tác giả xác định được “cashless society” được xuất hiện ở đoạn thứ 2 và 3. Đọc kĩ hơn đoạn 2 và 3, tác giả lại xác định được:

  • “You do not need to worry …”, “You will feel much more safer…”, “.. not as much crime…” => Nói về những cảm xúc tích cực

  • “elderly complain … about the problems…” => Người già than vãn về các vấn đề liên quan đến thẻ

  • “businesses .. pay little money to bank..” => Doanh nghiệp phải trả tiền cho ngân hàng

Vì vậy, có thể rút ra được câu trả lời chính xác là C. you will feel much better

Cách làm câu hỏi từ vựng

Bài đọc hiểu tiếng Anh thường bao gồm từ 2-3 câu hỏi về kiến thức từ vựng. Trong đó, các câu hỏi được chia làm hai dạng chính là về nghĩa (tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghiệm) và tìm từ để thay thế đại từ.

Từ đồng nghĩa và trái nghĩa

Để làm được câu hỏi về từ đồng nghĩa và trái nghĩa, thí sinh cần có một vốn từ vựng đa dạng. Tuy nhiên trong rất nhiều trường hợp, các từ vựng được đưa ra có mức khó cao. Trong trường hợp này người học có thể sử dụng kĩ năng đọc hiểu để đoán nghĩa của từ theo các bước như sau:

  • Đọc kĩ ngữ cảnh của từ đó. Ngữ cảnh của một từ chính là câu bao gồm từ đó hoặc các câu đi trước và đi kèm sau của câu ban đầu.

  • Xác định sắc thái biểu cảm của câu (tích cực hay tiêu cực, khẳng định hay phủ định, v.v.)

  • Xác định loại từ cần điền (danh từ, tính từ, động từ, v.v.)

  • Đọc kĩ các đáp án để hiểu nghĩa của từng lựa chọn

  • Đưa ra đáp án phù hợp với ngữ cảnh của câu

Tips:

  • Các đáp án trắc nghiệm được đưa ra thường có nghĩa trái ngược nhau, người học có thể dựa vào ngữ cảnh của từ và dùng phương pháp loại trừ để xác định đáp án đúng

  • Rất nhiều câu hỏi mang tính thử thách sẽ đưa ra đáp án với tiền tố và hậu tố nhằm thay đổi nghĩa của từ. Thí sinh nên để ý phần kiến thức này khi làm bài.

Bài tập ví dụ:

“Sydney is blessed with natural gifts that few cities can rival. This city is full of greenery. Parks and nature reserves mingle with urban areas. Thanks to this, you need not travel far to see rare species in numerous city zoos; or enjoy the fresh air and a range of plants from all corners of the world, all gathered in boundless parks. For those visitors keen to explore the sea, ….”

Question 33: The word rival in paragraph 2 is closest in meaning to ____

A. enjoy B. satisfy C. agree D. match to

Trong đoạn văn trên, ngữ cảnh của “rival” là câu chứa chính nó: “Sydney is blessed with natural gifts that few cities can rival.” (Sydney được thiên nhiên ưu đãi với những món quà mà ít thành phố nào có thể …)

  • Câu trên mang ý nghĩa so sánh giữa Sydney và các thành phố khác

  • Loại từ cần dùng là động từ

Trong các đáp án:

  • enjoy (v): hưởng thụ - thường được dùng với chủ thể là người, nghĩa không phù hợp

  • satisfy (v): đáp ứng, làm hài lòng - là ngoại động từ, cần có tân ngữ đi kèm

  • agree (v): đồng ý - thường được dùng với chủ thể là người, nghĩa không phù hợp

  • match to (v): so sánh

Như vậy, sau khi phân tích ngữ cảnh, nghĩ của câu và từng lựa chọn, đáp án phù hợp nhất sẽ là D. match to.

Ví dụ bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia (3)

Tìm từ thay thế các đại từ

Để hiểu cách làm bài đọc hiểu tiếng anh dạng tìm từ thay thế đại từ, người học cần nắm rõ các kiến thức nền tảng về đại từ. Đại từ là những từ chỉ người, vật, có vai trò thay thế cho một danh từ cụ thể.

Điều này có nghĩa là đại từ này được dùng để thay thế cho một đối tượng khác được nhắc đến ở câu phía trước hoặc chính câu có chứa nó. Thí sinh cần vận dụng kĩ năng đọc hiểu để hiểu câu văn và 1-2 câu đi liền trước và đưa ra đáp án đúng.

Tips: Người học có thể gạch chân các từ chỉ người/ vật có thể được thay thế (thường là các đáp án trắc nghiệm) và thay cho đại từ để kiểm tra xem câu có nghĩa hay không.

Bài tập ví dụ:

“She told me about the place where she had been living for the past ten years, and I told her about things that had happened to me. Before long, the years melted away and we were the same two girls who had spent so much time together. Of course, true friends are loyal and listen to you when you are down. And they are the people you have fun with. ....”

Question 40: The word they in paragraph 4 refers to

A. years B. things C. two girls D. true friends

Các câu văn liên quan đến đại từ “they”:

  • Before long, the years melted away and we were the same two girls who had spent so much time together. (Không lâu sau đó, những năm tháng tan biến đi và chúng tôi vẫn là hai cô gái như xưa đã dành rất nhiều thời gian bên nhau.)

  • Of course, true friends are loyal and listen to you when you are down. (Tất nhiên, những người bạn chân thành là những người bạn trung thành và lắng nghe bạn khi bạn buồn.)

  • And they are the people you have fun with. (Và họ là những người bạn dành nhiều thời gian vui vẻ cùng.)

Ở 2 câu trước đó, có 3 đối tượng có thể bị thay thế là “years”, “two girls, và “true friends”. Khi thay thế các từ này vào they, người học có thể đưa ra đáp án là D. true friends. 

Nghĩa của câu mới là “true friends are the people you have fun with” (những người bạn chân thành là những người bạn dành nhiều thời gian vui vẻ cùng).

Ví dụ bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia (4)

Cách làm câu hỏi suy luận

Dạng câu hỏi suy luận là một phần khó của bài đọc hiểu và yêu cầu thí sinh phải hiểu kĩ những thông tin được đưa ra để chọn được đáp án đúng. Các dạng câu hỏi thường gặp là:

  • Which of the following can be inferred from the passage?

  • In the second paragraph, the author implies ….

  • All of the following statements are true, EXCEPT …

  • It can be inferred from the passage that…

  • Which of the following is NOT true …

Với dạng câu hỏi này, người học có thể tiếp tục sử dụng kĩ thuật “scanning”/ “skimming” như được giới thiệu ở trên, tuy nhiên lượng thông tin cần tìm kiếm có thể đa dạng hơn và đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Thí sinh có thể sử dụng các bước như sau:

  • Đọc kĩ các câu trả lời để gạch chân các từ khóa và hiểu nghĩa của câu (Các câu hỏi dạng này đôi khi được diễn đạt rất dài dòng, gây khó hiểu cho thí sinh)

  • Sử dụng “scanning” để tìm ra đoạn văn/ câu văn có chứa thông tin/ Đọc bài văn để hiểu ý chính của bài

  • Thí sinh có thể chọn ra đáp án sai nếu chúng có những đặc điểm sau:

    • Thông tin trong đáp án trái ngược hoặc không được nêu đúng theo trình tự của chúng trong bài đọc.

    • Thông tin trong đáp án không liên quan đến nội dung câu hỏi và nội dung trong bài đọc.

    • Thông tin trong đáp án có thật trong đời sống nhưng không được đề cập đến, không tìm được dẫn chứng trong bài đọc.

    • Nửa vế đầu của đáp án là thông tin đúng nhưng nửa vế sau của đáp án là thông tin sai lệch.

Ví dụ bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia (5)

Question 43: Which of the following is NOT true according to the passage?

  1. People in Sweden can pay for bus tickets by mobile phone.

  2. Few people in Kenya own a mobile phone

  3. People in Kenya can pay school fees with their phones

  4. Sweden may be among the first countries to stop using cash.

Các phần in đậm là những từ khóa chính mà thí sinh cần “scan” từ bài đọc.

  • Đáp án A. Người dân ở Thụy Điển có thể trả tiền xe buýt bằng điện thoại. Thông tin này là đúng và xuất hiện trong câu “In most cities, buses do not take any cash. …by card or mobile phone …”. Cụm “cities” ở đây chính là để chỉ các thành phố ở Thụy Điển - được nêu ở câu trước.

  • Đáp án B. Ít người ở Kenya có điện thoại di động. Thông tin này là sai và bằng chứng có thể được tìm trong câu “... lots of Kenyans have a mobile phone”

  • Đáp án C. Người dân ở Kenya có thể trả học phí bằng điện thoại của họ. Thông tin này là đúng và xuất hiện trong câu “People can now pay for … their children’s school fees … with their phones”. Cụm “people” ở đây chính là để chỉ người dân Kenya.

  • Đáp án D. Thụy Điển có thể là một trong số những nước đầu tiên dừng sử dụng tiền mặt. Thông tin này là đúng và xuất hiện trong câu đầu của bài “Sweden can be one of the first countries to stop using cash”. Cụm “one of” ở đây bằng nghĩa với “among”.

Một số dạng câu hỏi khác

Ngoài những dạng bài trên, thí sinh cũng có thể bắt gặp một số câu hỏi về:

  • Mục đích của tác giả

  • Thái độ, quan điểm của tác giả khi thực hiện bài viết này

Với dạng câu hỏi này, thí sinh cần vận dụng kĩ năng đọc hiểu và sắc thái cảm xúc của câu và từ để đưa ra đáp án đúng.

Tổng kết

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh trong bài thi THPT Quốc Gia. Với từng dạng bài, người học hãy đọc kỹ những bước được đề cập và luyện tập với nhiều đề thi để có thể rút ra kinh nghiệm cá nhân cũng như các lỗi thường mắc phải. Người học có thể tham khảo thêm các bài viết về bài thi tiếng Anh THPT Quốc gia của ZIM.

Tài liệu tham khảo

ZIM, Anh N. "Skimming Là Gì Và Những Yếu Tố Cần Thiết để Skimming Hiệu Quả." Zim.vn, 18 Feb. 2023, zim.vn/skimming-la-gi.

Đánh giá

5.0 / 5 (2 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...