Banner background

Cách mô tả chim công và bồ câu trong IELTS Speaking Part 2

Bài viết hướng dẫn thí sinh cách mô tả chi tiết chim công và chim bồ câu.
cach mo ta chim cong va bo cau trong ielts speaking part 2

Trong bài viết dưới đây, tác giả chọn chia sẻ kĩ cách mô tả những đặc điểm giống loài của cả 2 loài chim phổ biến, bao gồm chim bồ câu và chim công. Bên cạnh đó, tác giả đã lồng thêm những cấu trúc quen thuộc để mở đầu câu trả lời cho các mục câu hỏi khác nhau của bài thi Nói Part 2 để các sĩ tử có thể ôn tập cũng như ghi chép lại để sử dụng khi luyện tập. Đối với những ý tưởng phiá dưới, thí sinh hoàn toàn có thể áp dụng cho những câu hỏi có từ khóa “animal” hoặc “birds”. Ngoài ra, thí sinh nên tự chuẩn bị lại những câu trả lời gợi ý phía dưới theo cách riêng của bản thân để có thể thuận tiện áp dụng cho nhiều những loại câu hỏi khác.

Dưới đây là một số câu hỏi cụ thể để thí sinh có thể luyện tập dựa vào nội dung của bài viết phía dưới.

image-altimage-alt

Key Takeaway

Đối với những dạng câu hỏi Part 2 trong IELTS Speaking yêu cầu thí sinh giới thiệu về một loài chim, thí sinh có thể áp dụng cấu trúc câu trả lời này:

  • Đầu tiên, thí sinh giới thiệu sơ lược về hoàn cảnh và thời gian mà thí sinh biết đến loài chim này lần đầu tiên. Tuy nhiên, thông tin trả lời này sẽ phụ thuộc vào việc đề bài có yêu cầu hay không.

  • Tiếp theo, thí sinh giới thiệu sơ lược về một số tập tính giống loài và đặc điểm nổi bật trước khi đề cập đến những tương tác giữa loài chim và con người cũng như tác động của con người lên những loài chim này.

 image-alt

Giới Thiệu Mở Đầu

Câu mở đầu luôn là một câu chủ chốt không thể thiếu trong một bài thi Nói IELTS Part 2 hoàn chỉnh. Sau đây sẽ là một số câu giới thiệu về 2 loài chim được vận dụng các cấu trúc ngữ pháp đa dạng để thí sinh có thể lưu lại làm tài liệu.

Ví dụ 1 (peacock-chim công): Among several birds that I am fond of, the very first one that springs to my mind is the peacock, which is renowned for its distinctive and colorful tail feather.

Nghĩa là: Trong số một số loài chim mà tôi yêu thích, loài đầu tiên xuất hiện trong tâm trí tôi là chim công nổi tiếng với bộ lông đuôi sặc sỡ và đặc biệt.

Ví dụ 2 (peacock-chim công): Today, I am going to discuss my favorite animal, which is widely admired by many people thanks to its flashy tail feathers with different circle and oval shapes dotted all over. It is the ever-charming peacock that often populates Asia & Africa.

Nghĩa là: Hôm nay, tôi sẽ thảo luận về con vật yêu thích nhất của tôi, được nhiều người ngưỡng mộ nhờ bộ lông đuôi hào nhoáng với các hình tròn và hình bầu dục khác nhau rải rác khắp bộ lông. Đó là loài chim công luôn quyến rũ thường sống ở châu Á và châu Phi.

Ví dụ 3 (pigeons-bồ câu): Well, there are definitely many exotic and familiar birds that I have learned about through the years, both at school and in real life. However, if I had to pick one to share with you today, I’d definitely choose to talk about pigeons that abound everywhere in Ho Chi Minh city.   

Nghĩa là: Chà, chắc chắn có rất nhiều loài chim lạ và quen thuộc mà tôi đã học được trong những năm qua, cả ở trường và ngoài đời. Tuy nhiên, nếu tôi phải chọn một con để chia sẻ với bạn ngày hôm nay, tôi chắc chắn sẽ chọn nói về chim bồ câu vì nó có rất nhiều ở khắp nơi ở thành phố Hồ Chí Minh.

Ví dụ 4 (pigeons-bồ câu): Talking about birds, I do know quite a handful of them and a couple of their biological as well as habitual traits. However, since I have only one chance to share about any bird I know, I presume I’d love to describe the one that is the closest to me and most Vietnamese people, which is the pigeon.

Nghĩa là: Nói về các loài chim, tôi biết khá nhiều về chúng và một vài đặc điểm sinh học cũng như tập tính của chúng. Tuy nhiên, vì tôi chỉ có một cơ hội để chia sẻ về bất kỳ loài chim nào mà tôi biết, nên tôi rất muốn mô tả về loài gần gũi nhất với tôi và với hầu hết người dân Việt Nam, đó là chim bồ câu.

Lần Đầu Tiên Biết Đến Loài Chim Này

Toàn bộ những câu trúc mở đầu dưới đây đều là những công thức mở đầu ăn điểm quen thuộc của những dạng câu hỏi “When?” trong IELTS Speaking Part 2. Cụ thể hơn, những dạng câu hỏi “When?” yêu cầu thí sinh nhớ lại chính xác lần đầu thí sinh trải nghiệm sự vật/sự việc thí sinh chia sẻ cho phần thi này là khi nào. Do đó, thí sinh nên lưu lại cẩn thận những cấu trúc được chia sẻ phía dưới để có thể vận dụng nhuần nhuyễn khi tự luyện tập tại nhà.

Ví dụ 1: If I remember correctly, the first time I ever bumped into this bird in the flesh was when I was a second-grader.

Nghĩa là: Nếu tôi nhớ không lầm thì lần đầu tiên tôi thấy con chim này bằng xương bằng thịt là khi tôi còn là một học sinh lớp hai.

Ví dụ 2 (pigeons-bồ câu): Frankly speaking, I came across this little bird way back then when I was knee-high to a grasshopper. Therefore, one could assume that I have known it my entire life. 

Nghĩa là: Thành thật mà nói, tôi đã tình cờ gặp chú chim nhỏ này hồi đó khi tôi còn bé xíu. Do đó, bạn có thể coi rằng tôi đã biết đến nó cả đời rồi.

Ví dụ 3: Even though the sharp details might have been lost in the midst of time, I still remember vividly the time when I was first introduced to this bird and it was when I was a student in secondary school.

Nghĩa là: Mặc dù những chi tiết có thể đã bị mất trong dòng thời gian, tôi vẫn nhớ rất rõ lần đầu tiên tôi được làm quen với loài chim này và đó là khi tôi còn là một học sinh cấp hai.

Ví dụ 4 (peacock-chim công): While the first time I had an opportunity to know about this bird happened many moons ago, I still remember very well that it was on one of the extracurricular trips I took with my classmates to the national zoo. 

Nghĩa là: Mặc dù lần đầu tiên tôi có cơ hội biết về loài chim này đã xảy ra cách đây nhiều trăng rồi, nhưng tôi vẫn nhớ rất rõ đó là trong một chuyến đi ngoại khóa tôi cùng các bạn đến vườn thú quốc gia.

Ví dụ 5: Walking down memory lane, the first time I ever had an idea of this bird’s existence was when I was asked to do a presentation on it in primary school.

Nghĩa là: Bước xuống con đường ký ức, lần đầu tiên tôi có ý tưởng về sự tồn tại của loài chim này là khi tôi được yêu cầu thuyết trình về nó khi còn học tiểu học.

Khu Vực Phân Bố

Ví dụ 1 (peacock-chim công): There are two most common types of peacocks, including the blue and green peacocks. While the former reside in India and Srilanka, the latter congregate in Java and Myanmar. Another less common type is the Congo peacocks, which inhabit the African rain forests.

Nghĩa là: Có hai loại chim công phổ biến nhất là chim công xanh dương và chim công xanh lá. Trong khi những con xanh dương cư trú ở Ấn Độ và Srilanka, những con xanh lá tập trung ở Java và Myanmar. Một loại khác ít phổ biến hơn là công Congo, sống trong các khu rừng nhiệt đới châu Phi.

Ví dụ 2 (pigeons- bồ câu): The population of pigeons covers most countries in the world, except for the coldest regions and remote islands. Therefore, it is the most commonly known bird worldwide and can be found perching on every branch and corner anywhere you travel.

Nghĩa là: Quần thể chim bồ câu bao phủ hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngoại trừ những vùng lạnh giá nhất và những hòn đảo xa xôi. Vì vậy, nó là loài chim được biết đến nhiều nhất trên toàn thế giới và có thể được tìm thấy đậu trên mọi cành cây và ngóc ngách ở bất cứ đâu bạn đến du lịch.

Đặc Điểm Chung

Đối với những ví dụ cung cấp nhiều thông tin, người đọc nên chọn lọc ra những thông tin phù hợp và dễ nhớ để tránh “quá tải” dẫn đến “râu ông này cắm cằm bà kia” cũng như dễ vận dụng hơn trong những bài luyện tập và bài nói.

Ví dụ 1 (peacock-chim công): Speaking of peacocks’ tail feathers or coverts, it can be spread out into an impressive train that covers half of its body’s total length. Besides, their train boasts flashy “eye” markings in different colors and hues.

Nghĩa là: Nói đến lông đuôi hoặc lớp phủ của chim công, nó có thể được trải rộng thành một chiếc đầm dài ấn tượng bao phủ một nửa tổng chiều dài cơ thể của nó. Bên cạnh đó, chiếc đuôi này tự hào có những dấu “hình con mắt” hào nhoáng với nhiều màu sắc và sắc độ khác nhau.

Ví dụ 2 (peacock-chim công): It is important to note that only the male peacocks have the famous tail feather that their kind is often known for. Besides, their tail feather is at their peak when the bird turns 5 to 6 years old.

Nghĩa là: Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ những con công đực có bộ lông đuôi nổi tiếng mà giống loài của nó thường được biết đến. Bên cạnh đó, lông đuôi của chúng đạt cực đại khi chim được 5 đến 6 tuổi.

Ví dụ 3 (peacock-chim công): The diameter of the entire tail feather of the male peacocks can reach up to 2 meters. Moreover, this stunning feather only sprouts towards the end of the year, including autumn and winter, and is shredded during summertime. 

Nghĩa là: Đường kính toàn bộ lông đuôi của chim công trống có thể lên tới 2 mét. Hơn nữa, bộ lông tuyệt đẹp này chỉ mọc vào cuối năm, bao gồm mùa thu và mùa đông, và rụng vào mùa hè.

Ví dụ 4 (peacock-chim công): Moreover, peacocks lay eggs and the approximate number of them ranges from 8 to 35 eggs per year, depending on different types of them. However, they only start laying eggs after they reach 2 years of age.

Nghĩa là: Hơn nữa, chim công đẻ trứng và số lượng ước chừng từ 8 đến 35 quả trứng mỗi năm, tùy thuộc vào từng loại khác nhau. Tuy nhiên, chúng chỉ bắt đầu đẻ trứng sau khi được 2 tuổi.

Ví dụ 5 (peacock-chim công- ý nghĩa): Finally, the image of peacocks has long represented the regal power in many Asian countries, most specifically China and India. Also, it also symbolizes the power of Budha and signifies prosperity and luck in the Asian culture.

Nghĩa là: Cuối cùng, hình ảnh chim công từ lâu đã đại diện cho sức mạnh vương giả ở nhiều nước châu Á, cụ thể nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Ngoài ra, nó cũng tượng trưng cho sức mạnh của Phật và tượng trưng cho sự thịnh vượng và may mắn trong văn hóa châu Á.

Ví dụ 6 (pigeons- bồ câu): Pigeons are small but plump birds that feature a skin saddle between their bill and forehead. Funny enough, you can always tell if a bird is a pigeon since they instinctually bob their head when strutting around.  

Nghĩa là: Chim bồ câu là loài chim nhỏ nhưng đầy đặn và có lớp da nhỏ như miếng yên ngựa giữa mỏ và trán. Thật buồn cười, bạn luôn nhận biết được liệu rằng 1 con chim bất kỳ có phải là chim bồ câu hay không thông qua việc chúng thường mổ đầu lên xuống khi sải bước xung quanh.

Ví dụ 7 (pigeons- bồ câu): Thanks to their long wings and impressive flight muscles, they can easily seem like tearing through the air when flying fast. For example, pigeons can swiftly swoop down from the sky and startle most bystanders if they see any bread crumbs around to feed on.

Nghĩa là: Nhờ có đôi cánh dài và cơ bắp cánh ấn tượng, chúng có thể dễ dàng xé toạc không khí khi bay nhanh. Ví dụ, chim bồ câu có thể lập tức sà xuống từ trên trời và khiến hầu hết những người xung quanh giật mình nếu chúng nhìn thấy bất kỳ mẩu bánh mì nào xung quanh có thể ăn.

Ví dụ 8 (pigeons- bồ câu): Most interestingly, all pigeons suck water and other liquids instead of sipping and swallowing as with other birds.

Nghĩa là: Điều thú vị nhất là tất cả chim bồ câu đều hút nước và các chất lỏng khác thay vì nhấm nháp và nuốt như các loài chim khác.

Tập Tính Giống Loài

Ví dụ 1 (peacock-chim công): Peacocks are believed to flaunt their eye-catching tail feather most often around breeding or mating seasons from April to May. During this phase, the male peacocks stretch out their tail feather and court other female counterparts. What’s more, their tail feather will change quite remarkably every new season. Lastly, the males’ tail feathers will fold into a stack of feathers once the mating season passes.     

Nghĩa là: Những con công được cho là thường khoe bộ lông đuôi bắt mắt của mình vào mùa sinh sản hoặc giao phối từ tháng 4 đến tháng 5. Trong giai đoạn này, những con công đực kéo dài lông đuôi của chúng ra và mời gọi những con cái khác. Hơn nữa, lông đuôi của chúng sẽ thay đổi khá nhiều vào mỗi mùa sinh sản mới. Cuối cùng, lông đuôi của con đực sẽ xếp lại thành một bộ lông sau khi mùa giao phối trôi qua.

Ví dụ 2 (peacock-chim công): Most interestingly, the male peacocks not only flex their mesmerizing feathers around to entice their partners but also make an instinctual and loud noise for the same purpose.

Nghĩa là: Điều thú vị nhất là những con công đực không chỉ uốn cong bộ lông đầy mê hoặc của mình xung quanh để lôi kéo bạn tình mà còn tạo ra âm thanh tiếng ồn lớn theo bản năng cho mục đích tương tự.

Ví dụ 3 (peacock-chim công): Many sources surmise that peacocks also utilize their tail feather to threaten any potential opponents straddling their way. For example, visitors at zoos often encounter peacocks extending their tail feathers when roaming in an enclosed space. This can be interpreted in a way in which the peacocks perceive the noise and sight of visitors as signs of threat.  

Nghĩa là: Nhiều nguồn phỏng đoán rằng chim công cũng sử dụng lông đuôi của chúng để đe dọa bất kỳ đối thủ tiềm năng nào đang rình rập chúng. Ví dụ, du khách tại các vườn thú thường bắt gặp những con công kéo dài lông đuôi khi đi lang thang trong một không gian kín. Điều này có thể được hiểu theo cách mà những con công nhận thấy tiếng ồn và dáng vẻ của du khách là dấu hiệu của mối đe dọa.

Ví dụ 4 (peacock-chim công): Lastly, peacocks rarely fly, therefore, their ability to do so is almost unbeknownst to most bird lovers and the majority. However, there are certain occasions when the bird flies and it is oftentimes in dangerous or urgent circumstances.

Nghĩa là: Cuối cùng, chim công hiếm khi bay, do đó, hầu hết những người yêu chim đa số đều không biết khả năng của nó. Tuy nhiên, có một số trường hợp chim công sẽ bay và thường nó ở trong những trường hợp nguy hiểm hoặc khẩn cấp.

Ví dụ 5 (pigeons- bồ câu): Surprisingly, pigeons are monogamous, which means that they have only one partner for the rest of their life. However, if they ever become widowed, they will only accept the new mate very slowly.

Nghĩa là: Điều đáng ngạc nhiên là chim bồ câu chung thủy một vợ một chồng, nghĩa là chúng chỉ có một bạn tình trong suốt quãng đời còn lại. Tuy nhiên, nếu chúng mất đi bạn đời của mình, chúng sẽ chỉ chấp nhận người bạn đời mới rất chậm.

Ví dụ 6 (pigeons- bồ câu): Of pigeons’ reproductive process, they lay eggs instead of babies. Following this, the incubation process is shared between both partners where the female incubates the eggs at night and the male takes over in the morning.

Nghĩa là: Trong quá trình sinh sản của chim bồ câu, chúng đẻ trứng thay vì đẻ con. Sau đó, quá trình ấp được chia sẻ giữa cả hai đối tác, con cái ấp trứng vào ban đêm và con đực tiếp quản vào buổi sáng.

Ví dụ 7 (pigeons- bồ câu): The incubation process of pigeons lasts up to 19 days before the eggs hatch. However, the newborn requires close parental supervision and care for another 2.5 weeks before they are able to leave their nest.

Nghĩa là: Quá trình ấp của chim bồ câu kéo dài đến 19 ngày trước khi trứng nở. Tuy nhiên, con non cần có sự giám sát và chăm sóc chặt chẽ của cha mẹ trong 2,5 tuần nữa trước khi chúng có thể rời tổ.

Nguồn thức ăn

Ví dụ 1 (peacock-chim công): The food sources of peacocks are said to be similar to that of chickens. In particular, they feed mostly on different cereals, vegetables, and small insects. That is the primary reason why peacocks are believed to be highly adaptable to different environments and can be easily raised in small spaces.

Nghĩa là: Nguồn thức ăn của chim công được cho là tương tự như nguồn thức ăn của gà. Đặc biệt, chúng chủ yếu ăn các loại ngũ cốc, rau và côn trùng nhỏ khác nhau. Đó là lý do chính tại sao chim công được cho là có khả năng thích nghi cao với các môi trường khác nhau và có thể dễ dàng nuôi trong không gian nhỏ.

Ví dụ 2 (pigeons- bồ câu): As of feeding the young birds, pigeon parents secrete a special “pigeon’s milk” to feed them. The baby pigeons get hold of this food source by poking their bill down the throat of their parents. 

Nghĩa là: Khi cho chim non ăn, chim bồ câu bố mẹ tiết ra “sữa bồ câu” đặc biệt để nuôi chúng. Chim bồ câu con lấy được nguồn thức ăn này bằng cách chọc mỏ vào cổ họng của chim bố mẹ.

Ví dụ 3 (pigeons- bồ câu): Pigeons are scientifically known to be omnivores, which means that they feed on both meat and plants. In fact, they are often found nibbling on grains and other leafy greens fed by humans on the street.

Nghĩa là: Chim bồ câu được biết đến một cách khoa học là loài động vật ăn tạp, nghĩa là chúng ăn cả thịt và thực vật. Trên thực tế, chúng thường được tìm thấy đang gặm các loại ngũ cốc và các loại rau xanh do con người cho ăn trên đường phố.

Ảnh Hưởng Chung Của Con Người Đối Với Các Loài Chim

Ví dụ 1 (peacock-chim công): Peacocks are now listed in the red book of near-extinction species that require close supervision and protection. Thereafter, it can be challenging to consider adopting, nurturing or trading this precious creature.

Nghĩa là: Chim công hiện được liệt kê trong sách đỏ loài sắp tuyệt chủng cần được giám sát và bảo vệ chặt chẽ. Do đó, việc cân nhắc nhận nuôi, nuôi dưỡng hoặc buôn bán sinh vật quý giá này có thể là một thách thức lớn.

Ví dụ 2 (peacock-chim công): Moreover, the trend of raising peacocks as pets has emerged and been propagated across Vietnam rather quickly. However, the number of peacocks is increasingly disruptive in recent years which makes such a notion even more desirable.

Nghĩa là: Hơn nữa, xu hướng nuôi chim công làm thú cưng đã xuất hiện và được truyền bá trên khắp Việt Nam khá nhanh chóng. Tuy nhiên, số lượng chim công ngày càng biến động trong những năm gần đây khiến sở thích như vậy càng trở thành mơ ước của nhiều người.

Ví dụ 3 (peacock-chim công): The tail feather of the male peacocks is usually obtained by humans once the bird dies for commercial purposes. In detail, many Vietnamese families seek out these precious feathers to embellish their homes or simply adorn their altars to bring luck and wealth to their families.

Nghĩa là: Lông đuôi của chim công đực thường được con người thu được sau khi con chim chết cho mục đích thương mại. Cụ thể, nhiều gia đình Việt Nam tìm mua những chiếc lông quý này để trang trí nhà cửa hoặc đơn giản là tô điểm trên bàn thờ để mang lại may mắn, phú quý cho gia đình.

Ví dụ 4 (pigeons- bồ câu): Man-made pollution and urbanization have been proven by a research paper to cause health-related problems to the population of pigeons worldwide. For example, there is an increasing number of toe deformities among pigeons living in urban areas. 

Nghĩa là: Ô nhiễm do con người tạo ra và đô thị hóa đã được một bài báo nghiên cứu chứng minh là có thể gây ra các vấn đề liên quan đến sức khỏe đối với chim bồ câu trên toàn thế giới. Ví dụ, ngày càng có nhiều trường hợp dị tật ngón chân ở chim bồ câu sống ở khu vực thành thị.

Câu Trả Lời Hoàn Chỉnh

image-alt

Gợi ý hướng trả lời:

-         What bird it is & Where can you see it: Well, there are definitely many exotic and familiar birds that I have learnt about through the years, both at school and in real life. However, if I had to pick one to share with you today, I’d definitely choose to talk about pigeons which abound everywhere in Ho Chi Minh city.   

(Chà, chắc chắn có rất nhiều loài chim lạ và quen thuộc mà tôi đã học được trong những năm qua, cả ở trường và ngoài đời. Tuy nhiên, nếu tôi phải chọn một con để chia sẻ với bạn ngày hôm nay, tôi chắc chắn sẽ chọn nói về chim bồ câu vì nó có rất nhiều ở khắp nơi ở thành phố Hồ Chí Minh).

-         How it looks like: Pigeons are small but plump birds which feature a skin saddle between their bill and forehead. Funny enough, you can always tell if a bird is a pigeon since they instinctually bob their head when strutting around.  

-         Thanks to their long wings and impressive flight muscles, they can easily seem like tearing through the air when flying fast. For example, pigeons can swiftly swoop down from the sky and startle most bystanders if they see any bread crumbs around to feed on.

(Chim bồ câu là loài chim nhỏ nhưng đầy đặn và có lớp da nhỏ như miếng yên ngựa giữa mỏ và trán. Thật buồn cười, bạn luôn nhận biết được liệu rằng 1 con chim bất kỳ có phải là chim bồ câu hay không thông qua việc chúng thường mổ đầu lên xuống khi sải bước xung quanh.

Nhờ có đôi cánh dài và cơ bắp cánh ấn tượng, chúng có thể dễ dàng xé toạc không khí khi bay nhanh. Ví dụ, chim bồ câu có thể lập tức sà xuống từ trên trời và khiến hầu hết những người xung quanh giật mình nếu chúng nhìn thấy bất kỳ mẩu bánh mì nào xung quanh có thể ăn).

-         Explain some common characteristics of this bird: Surprisingly, pigeons are monogamous which means that they have only one partner for the rest of their life. However, if they ever become widowed, they will only accept a new mate very slowly.

- In pigeons’ reproductive process, they are known to lay eggs instead of babies. Following this, the incubation process is shared between both partners where the female incubates the eggs at night and the male takes over in the morning.

(Điều đáng ngạc nhiên là chim bồ câu chung thủy một vợ một chồng, nghĩa là chúng chỉ có một bạn tình trong suốt quãng đời còn lại. Tuy nhiên, nếu chúng mất đi bạn đời của mình, chúng sẽ chỉ chấp nhận một người bạn đời mới rất chậm.

Trong quá trình sinh sản của chim bồ câu, chúng được biết là đẻ trứng thay vì đẻ con. Sau đó, quá trình ấp được chia sẻ giữa cả hai đối tác, con cái ấp trứng vào ban đêm và con đực tiếp quản vào buổi sáng).

Bài Tập Làm Thêm

image-alt

Gợi ý hướng trả lời:

-         What it is: Today, I am going to discuss my favorite animal which is widely admired by many people thanks to its flashy tail feathers with different circle and oval shapes dotted all over. It is the ever-charming peacock that often populates Asia & Africa.

(Hôm nay, tôi sẽ thảo luận về con vật yêu thích nhất của tôi, được nhiều người ngưỡng mộ nhờ bộ lông đuôi hào nhoáng với các hình tròn và hình bầu dục khác nhau rải rác khắp bộ lông. Đó là loài chim công luôn quyến rũ thường sống ở châu Á và châu Phi).

-         What it looks like: Speaking of peacocks’ tail feathers or coverts, it can be spread out into an impressive train that covers half of its body’s total length. Besides, their train boasts flashy “eye” markings in different colors and hues.

(Nói đến lông đuôi hoặc lớp phủ của chim công, nó có thể được trải rộng thành một chiếc đầm dài ấn tượng bao phủ một nửa tổng chiều dài cơ thể của nó. Bên cạnh đó, chiếc đuôi này tự hào có những dấu “hình con mắt” hào nhoáng với nhiều màu sắc và sắc độ khác nhau).

-         If it is a common bird in your country: Frankly speaking, peacocks are now much less common in Vietnam since they are listed in the red book of near-extinction species that require close supervision and protection. Thereafter, it can be challenging to consider adopting, nurturing or trading this precious creature.

-         Moreover, the trend of raising peacocks as pets has emerged and been propagated across Vietnam rather quickly. However, the number of peacocks is increasingly disruptive in recent years which makes such a notion even more desirable.

(Chim công hiện được liệt kê trong sách đỏ loài sắp tuyệt chủng cần được giám sát và bảo vệ chặt chẽ. Do đó, việc cân nhắc nhận nuôi, nuôi dưỡng hoặc buôn bán sinh vật quý giá này có thể là một thách thức lớn.

Hơn nữa, xu hướng nuôi chim công làm thú cưng đã xuất hiện và được truyền bá trên khắp Việt Nam khá nhanh chóng. Tuy nhiên, số lượng chim công ngày càng biến động trong những năm gần đây khiến sở thích như vậy càng trở thành mơ ước của nhiều người).

-         Explain why it is your favorite bird: It is my favorite bird because the image of peacocks has long represented the regal power in many Asian countries, most specifically China and India. Also, it also symbolizes the power of Budha and signifies prosperity and luck in the Asian culture.

(Chim công là loài chim yêu thích của tôi bởi vì hình ảnh chim công từ lâu đã đại diện cho sức mạnh vương giả ở nhiều nước châu Á, cụ thể nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Ngoài ra, nó cũng tượng trưng cho sức mạnh của Phật và tượng trưng cho sự thịnh vượng và may mắn trong văn hóa châu Á).

Tổng Kết

Đây là một dạng đề khó và yêu cầu thí sinh cần có kiến thức học thuật cơ bản liên quan đến loài động vật mà thí sinh chọn lựa để mô tả. Do đó, thí sinh cần tự soạn lại những câu trả lời mẫu bằng giọng văn cá nhân để có thể ghi nhớ tốt hơn dưới áp lực lớn trong phòng thi. Tuy vậy, thí sinh nên cố gắng áp dụng những cấu trúc và từ vựng mới được giới thiệu trong bài để có thể tăng điểm từ vựng, giúp bố cục câu trả lời rõ ràng và mạch lạc hơn, cũng như là tối đa điểm thi cho bài thi Nói.

Tham vấn chuyên môn
TRẦN HOÀNG THẮNGTRẦN HOÀNG THẮNG
Giáo viên
Học là hành trình tích lũy kiến thức lâu dài và bền bỉ. Điều quan trọng là tìm thấy động lực và niềm vui từ việc học. Phương pháp giảng dạy tâm đắc: Lấy người học làm trung tâm, đi từ nhận diện vấn đề đến định hướng người học tìm hiểu và tự giải quyết vấn đề.

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...