Banner background

Cấu trúc trả lời PPF và cách áp dụng vào IELTS Speaking Part 2

Giới thiệu cấu trúc PPF (Past - Present - Future, lược dịch: Quá khứ - Hiện tại - Tương lai) áp dụng cho các phần thi khác nhau của bài thi IELTS Speaking Part 2 để dễ dàng hơn trong việc tư duy trả lời các nội dung câu hỏi, từ đó nâng cao được thang điểm đánh giá cho từng thành phần.
cau truc tra loi ppf va cach ap dung vao ielts speaking part 2

Phần thi IELTS Speaking Part II là một trở ngại đối với thí sinh vì nhiều lý do. Khác với văn nói trong bối cảnh thông thường, để có thể đạt kết quả tốt phần thi này, thí sinh cần trình bày thông tin một cách tự nhiên, nhưng vẫn khéo léo thể hiện những khía cạnh ngôn ngữ mà giám khảo dùng để đánh giá. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu cấu trúc PPF (Past - Present - Future, lược dịch: Quá khứ - Hiện tại - Tương lai) áp dụng cho các phần thi khác nhau của bài thi IELTS Speaking Part II. Với việc áp dụng cấu trúc, thí sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc tư duy trả lời các nội dung câu hỏi, từ đó nâng cao được thang điểm đánh giá cho từng thành phần.

Key takeaways:

  • Câu trả lời theo cấu trúc PPF trình bày sự thay đổi của sự vật, hiện tượng theo trình tự từ quá khứ, hiện tại cho tới tương lai

  • Xác định trước được phương pháp tư duy rõ ràng sẽ giúp thí sinh dễ dàng phân tích nhiều chủ đề khác nhau

Cấu trúc trả lời PPF (Past - Present - Future)

Khi bước đầu tiếp cận với phần thi IELTS nói chung và phần thi IELTS Speaking Part II nói riêng, thí sinh có thể sẽ choáng ngợp với số lượng chủ đề có thể xuất hiện. Là một bài thi ngôn ngữ, nội dung của IELTS trải rộng, đề cập tới nhiều vấn đề trong cuộc sống. Đó là một trong những nguyên do khiến thí sinh cảm thấy bất an, lo lắng trước kì thi do nỗi sợ về việc nội dung đề thi không trùng với phần kiến thức bản thân có.

Cách giải quyết thông thường của thí sinh cho vấn đề này là “học tủ”, cụ thể hơn là việc chuẩn bị câu trả lời trước cho một số chủ đề nhất định. Từ góc nhìn của tác giả, đây là một cách tiếp cận không hiệu quả vì một vài lý do. Thứ nhất, như đã khẳng định từ trước, phạm vi chủ đề trong bài thi IELTS là rất rộng và xác suất thí sinh gặp đúng chủ đề mình đã chuẩn bị là không cao. Thứ hai, nó khiến thí sinh rơi vào thế bị động do kết quả bài thi phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài (cụ thể hơn là dựa vào may mắn).

Để vượt qua nỗi lo này, thí sinh có thể dừng lại và nhìn nhận về các chủ đề trong bài thi IELTS. Cần phải nói rằng các chủ đề này được trải rộng, nhưng có một điểm mà bất kì sự vật, hiện tượng nào được đề cập cũng có chung: sự thay đổi theo thời gian. Đây chính là cốt lõi của phương pháp trả lời PPF: mô tả sự thay đổi của sự vật, hiện tượng từ quá khứ, hiện tại cho tới tương lai.

cau-truc-tra-loi-ppf-va-cach-ap-dung-vao-ielts-speaking-part-2-01

Để hiểu rõ hơn về cấu trúc PPF, chúng ta cùng nhau nghiên cứu đề bài sau:

Topic 1: Describe a famous singer that you know

Đề bài trên yêu cầu thí sinh mô tả một ca sĩ nổi tiếng mà bạn biết. Với cách tiếp cận thông thường, thí sinh sẽ trả lời với thứ tự đi từ ngoại hình, tới tính cách, thành tích công việc, v.v. Nhưng như đã khẳng định ở trên, cấu trúc PPF không nhằm mục đích chuẩn bị câu trả lời cụ thể cho một chủ đề, mà đưa ra cách tiếp cận chung cho nhiều chủ đề. Theo cấu trúc này, thí sinh sẽ trình bày những thông tin, đặc điểm liên quan tới cá nhân muốn nói tới từ quá khứ - hiện tại - tương lai:

Period (Giai đoạn)

Past (Quá khứ)

Present (Hiện tại)

Future (Tương lai)

Information (Thông tin)

  • How did you first get to know this person? (Bạn biết tới người này từ khi nào?)

  • How did he/she become famous? (Làm thế nào mà người này trở nên nổi tiếng?)

  • What was his/her music like in the past? (Âm nhạc của người này trong quá khứ ra sao?)

  • What is his/her music like nowadays? (Âm nhạc của người này hiện tại ra sao?)

  • How does the audience react to his/her music? (Khán giả phản ứng ra sao với âm nhạc của người này?)

  • How do you think his/her music will change? (Bạn nghĩ âm nhạc của người này sẽ thay đổi ra sao?)

Bảng trên đưa ra thứ tự thông tin trình bày theo cấu trúc PPF cũng như một số thông tin mà thí sinh có thể đề cập tới cho mỗi phần nội dung đối với chủ đề này. Bên cạnh lợi ích về mặt tư duy, việc áp dụng cấu trúc PPF còn giúp thí sinh trong việc mở rộng số lượng cấu trúc ngữ pháp mà mình sử dụng. Bằng việc trả lời các câu hỏi gợi ý cho phần nội dung phía trên, thí sinh có thể áp dụng các thì động từ trong quá khứ - hiện tại - tương lai tương ứng.

Ví dụ áp dụng cấu trúc trả lời PPF

Để giúp người đọc có cái nhìn cụ thể hơn về phương pháp, chúng ta hãy cùng nhau quay lại câu hỏi:

Describe a famous singer that you know

Với hướng tư duy như đã trình bày phía trên, ta có thể lập ra một dàn ý dựa theo nội dung từ quá khứ, hiện tại cho tới tương lai:

cau-truc-tra-loi-ppf-va-cach-ap-dung-vao-ielts-speaking-part-2-02

Một thí sinh đưa ra câu trả lời dựa theo dàn ý phía trên như sau:

Today I'm going to talk about a man named Ed Sheeran. He is an English singer/songwriter who has been known for numerous hit songs.

The first time I ever heard one of his songs was around eight years ago. At that time, I was completely snowed under with work, and while perusing Youtube, I came across a song written and performed by Ed Sheeran. Through his music, Ed somehow helped me stay calm and keep my composure. I guess other people also felt the same way about his music, which was often considered likeable because it was classic-sounding, familiar, and welcoming. That's what helped him stand out and win the hearts of many (Past).

To this day, Ed Sheeran's still able to keep what made him famous in the first place: the truthfulness in his music. Unlike other high-profile artists, Ed draws inspiration for his music from his own experiences. With his soft, soothing voice, Ed tells stories about ordinary people from an artist's point of view. An example would be a song called "The A-Team," in which Ed managed to sugarcoat a very dark theme." The A-team" is actually a kind of drug, and the song's main theme was about the life of a drug addict, whom Ed met when he performed at a homeless shelter. Through his music, I can feel the girl's pain and suffering, how a series of events have pushed her to the point that she has to use drugs to escape from this cruel, cold-hearted reality, and sympathize with her situation. It's astounding how a single man can create so many great songs with just a single guitar (Present).

Recently, Ed has been revamping his style from being purely acoustic to becoming funkier and incorporating more genres of music. I expect this will be the direction in which Ed wants to develop his music (Future). 

Ed Sheeran has now become a world-renowned artist, and personally, I think he deserves every bit of that recognition. He is not someone who became famous overnight, but someone who made it thanks to his concerted effort. I admire his work as an artist and love him as a person.

Lược dịch:

Hôm nay tôi sẽ nói về Ed Sheeran, một ca sĩ và nhạc sĩ người Anh, người mà đã viết lên rất nhiều bản nhạc nổi tiếng.

Tôi lần đầu nghe nhạc của Ed vào 8 năm trước. Khi đó, tôi cực kì bận rộn, vùi đầu vào công việc. Vô tình, tôi nghe được một bài hát do Ed viết. Qua âm nhạc của mình, Ed giúp tôi bình tĩnh lại và kiểm soát được tình hình. Tôi nghĩ rằng những người khác cũng có cảm giác như vậy từ âm nhạc của Ed, thứ âm nhạc cổ điển, đem lại cho người ta cảm giác thân thuộc và được chào đón. Những yếu tố đó đã giúp Ed trở nên nổi bật và được yêu mến bởi nhiều người (Quá khứ).

Cho tới ngày hôm nay, Ed Sheeran vẫn giữ được thứ khiến anh ấy nổi tiếng: sự chân thật. Không giống như các nghệ sĩ nổi tiếng khác, Ed lấy cảm hứng cho âm nhạc từ cuộc sống riêng. Với chất giọng mềm mại, qua âm nhạc của mình, Ed kể cho khán giả câu chuyện về những con người bình dị qua con mắt của người nghệ sĩ. Bài hát "The A-team" là một ví dụ. Trong bài hát này, Ed đã tô vẽ lên sự ngọt ngào cho một chủ đề có màu sắc u tối. "The A-team" thực chất là một loại ma túy, và nội dung chính của bài hát kể về cuộc đời của một con nghiện mà Ed gặp khi anh biểu diễn ở một trại dành cho người vô gia cư. Qua âm nhạc của Ed, tôi cảm nhận và thông cảm cho nỗi đau và sự khổ cực của cô gái, hiểu được những chuỗi đau thương đã đẩy cô tới giới hạn, tới khi mà cô phải dùng chất kích thích để trốn thoát khỏi thực tại tàn nhẫn và vô tình. Thật kinh ngạc rằng người ta có thể tạo nên tác phẩm như vậy với chỉ một chiếc guitar (Hiện tại).

Gần đây, Ed dần chuyển phong cách của mình từ acoustic sang phong cách sôi nổi và kết hợp nhiều dòng nhạc hơn. Tôi nghĩ rằng đây sẽ là hướng đi mà Ed muốn phát triển âm nhạc của mình trong thời gian tới (Tương lai).

Ed giờ đây đã trở thành một nghệ sĩ nổi tiếng, và anh ấy hoàn toàn xứng đáng với sự công nhận này. Anh ấy không phải là một người nổi tiếng chỉ sau một đêm, mà là người thành công dựa vào sự nỗ lực và suy tính cẩn thận. Tôi ngưỡng mộ âm nhạc và yêu mến con người anh.

Câu trả lời phía trên của thí sinh đã tuân theo hướng PPF, đi từ những trải nghiệm, nội dung trong quá khứ tới những chia sẻ trong hiện tại, và khép lại bằng những dự đoán về tương lai. Qua từng phần nội dung, thí sinh còn thể hiện được khả năng sử dụng ngữ pháp thuần thục đối với các thì động từ khác nhau.

Bảng dưới đây là một số từ vựng thí sinh có thể tham khảo từ câu trả lời phía trên:

Từ vựng

Loại từ

Giải nghĩa

(be) snowed under with something

Cụm tính từ

Có quá nhiều việc không giải quyết nổi

peruse

Động từ

Đọc, xem (một cách thoải mái)

keep somebody’s composure

Cụm động từ

Giữ bình tĩnh, kiểm soát tình hình

stand out

Cụm động từ

Nổi bật

high-profile

Tính từ

Tầm cỡ

draw from experience

Cụm động từ

Lấy từ trải nghiệm

sugarcoat

Động từ

Làm thứ gì đó trở nên tích cực, dễ chịu hơn bản chất

revamp

Động từ

Thay đổi để trở nên tốt hơn

world-renowned

Tính từ

Nổi tiếng toàn thế giới

become famous overnight

Cum động từ

Trở nên nổi tiếng sau một đêm

concerted effort

Cụm danh từ

Nỗ lực có suy tính

homeless shelter

Danh từ ghép

Trại vô gia cư

cold-hearted

Tính từ

Máu lạnh, vô tình

Bài tập vận dụng

Đề bài: Dựa theo ví dụ phía trên, chuẩn bị phần nội dung cho câu hỏi sau dựa theo cấu trúc PPF:

Topic 2: Describe a piece of equipment that is important in your home

Trả lời:

Tương tự như hướng tư duy đã được trình bày, đối với đề bài trên (Lược dịch: Mô tả một thiết bị quan trọng trong ngôi nhà bạn), người đọc có thể tham khảo phần trả lời dưới đây với các nội dung tương ứng:

Period (Giai đoạn)

Past (Quá khứ)

Present (Hiện tại)

Future (Tương lai)

Information (Thông tin)

  • Who bought this equipment and why? (Ai là người đã mua thiết bị này và tại sao?)

  • How did you learn to use this equipment? (Bạn đã học cách sử dụng thiết bị này như thế nào?)

  • Was this equipment popular in the past? (Trong quá khứ thiết bị này có phổ biến không?)

  • Does this equipment still function properly til this day? (Tới hiện tại thiết bị này còn hoạt động tốt không?)

  • How often do you use this equipment? (Bạn có sử dụng thiết bị này thường xuyên?)

  • Does it require frequent maintenance? (Thiết bị có cần được bảo trì thường xuyên?)

  • How do you think this line of product will change in the future? (Bạn nghĩ dòng sản phẩm này sẽ thay đổi ra sao trong tương lai?)

Tổng kết

Tác giả đã giới thiệu cấu trúc trả lời PPF cho câu trả lời IELTS Speaking Part II với các phần lý thuyết, bài tập áp dụng với mong muốn cung cấp cho thí sinh một cấu trúc câu trả lời, mà rộng hơn là một phương pháp tư duy mà thí sinh có thể áp dụng cho các chủ đề khác nhau. Qua các nội dung này, tác giả hy vọng thí sinh sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn, bớt đi nỗi lo về việc gặp các đề thi lạ và thêm sự tự tin về khả năng phân tích vấn đề của bản thân.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...