Học từ vựng theo chủ đề từ bài mẫu IELTS Speaking Part 2 – Phần 4 Describe a book you would like to write

Với series Học từ vựng theo chủ đề từ những câu chuyện Part 2 – người viết mong muốn được mang tới cho độc giả một trong những cách tiếp cận hiệu quả để cải thiện quá trình trau dồi vốn từ cũng như ý tưởng.
hoc tu vung theo chu de tu bai mau ielts speaking part 2 phan 4 describe a book you would like to write

Với IELTS Speaking Part 2, thí sinh có 1 phút để chuẩn bị trước khi miêu tả về một đối tượng (đề thi luôn bắt đầu bằng chữ Describe) trong vòng tối đa 2 phút. Phần thi này yêu cầu thí sinh phải có vốn từ đủ rộng và kĩ năng triển khai ý tưởng đủ tốt trong thời gian ngắn để tạo nên một bài nói dài hoàn chỉnh – vốn là thử thách lớn cho nhiều thí sinh ở các trình độ khác nhau. Với series Học từ vựng theo chủ đề từ những câu chuyện Part 2 – người viết mong muốn được mang tới cho độc giả một trong những cách tiếp cận hiệu quả để cải thiện quá trình trau dồi vốn từ cũng như ý tưởng – hai yếu tố then chốt giúp thí sinh hoàn thành tốt toàn bộ phần thi IELTS Speaking nói riêng, và trở thành một người sử dụng tiếng Anh thành thạo hơn nói chung. Bạn học có thể tham khảo Phần 1 của Series Học từ vựng theo chủ đề từ bài mẫu IELTS Speaking Part 2 – Movies & Books trước đó để có thêm vốn từ trọng tâm cho mình.

Cách sử dụng bài viết

  • Để đảm bảo trọng tâm, bài viết chủ yếu chỉ cung cấp nghĩa và cách dùng trong một số ngữ cảnh nổi bật của những từ vựng/cách diễn đạt được sử dụng trong câu chuyện mẫu. Người đọc có thể tham khảo thêm những nguồn tài liệu uy tín (ví dụ dictionary.cambridge.org) nếu muốn hiểu thêm về cách phát âm cũng nhưng những ứng dụng khác của các từ vựng/cách diễn đạt đó.

  • Độ dài của các câu chuyện luôn dài hơn đáng kể so với một bài nói Part 2 thông thường. Đây là chủ đích của người viết nhằm tạo ra một nguồn học từ vựng/ý tưởng đa dạng, có thể vận dụng cho nhiều đề bài Part 2 cũng như nhiều đối tượng người học.

  • Lưu ý: Nội dung bài viết dựa hoàn toàn theo trải nghiệm cá nhân. Người đọc hoàn toàn có thể dựa vào những ý tưởng, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp ở đây để xây dựng câu chuyện cho chính mình theo những hướng đi được gợi ý ở mục gợi ý về các hướng triển khai câu chuyện khác.

Dàn ý tiếng Việt

Trước tiên, người học nên tập trung vào những câu hỏi gợi ý trong đề bài để hiểu rõ những gì mình cần làm:

Describe a book you would like to write.

You should say

  • When you want to write it

  • What it is about

  • Why you want to write it

  • And how you feel about this plan.

Trước khi viết một câu chuyện đầy đủ, người viết sẽ mô phỏng quá trình brainstorm mà bản thân đã áp dụng bằng phương pháp chêm từ. Sau đây là dàn ý tiếng Việt đi kèm các keywords tiếng Anh được người viết soạn theo sườn bài gợi ý ở đề bài:

When you want to write it

“Tôi sẽ nói về một cuốn sách mà tôi đã luôn muốn viết kể từ năm 2017, một vài tháng sau khi tôi thi TOEIC lần đầu tiên. Thực ra thì tôi đã lên kế hoạch cho dự án này suốt mấy tháng nay rồi, và nó sẽ được carried out vào tháng 8 này.”

What it is about

“Tựa đề cuốn sách là TOEIC Power Reading – về cơ bản thì nó là một quyển sách bao gồm những comprehensive solutions cho mọi loại câu hỏi trong phần thi TOEIC Reading, cùng với bài tập và simulation tests cho người đọc ôn luyện. Tôi cũng muốn dedicate hẳn một phần nội dung để tập trung vào những learning strategies để giúp độc giả boost their vocabulary range, một vài handy tips để chuẩn bị trước ngày thi, và một bonus part để dispel những misconceptions phổ biến về bài thi TOEIC (nếu thi vào một ngày cụ thể thì để thi sẽ dễ hơn chẳng hạn)”

Why you want to write it

“Như tôi đã nói, tôi muốn viết cuốn sách này từ khá lâu rồi. Lí do là bởi hồi còn ôn thi TOEIC, cá nhân tôi thấy đa số các quyển sách về kĩ năng Reading không thực sự hữu ích, đặc biệt là với non-native English speakers. Những tài liệu đó có nhiều well-designed mock tests có thể giúp học sinh trình độ cao acquire greater test familiarity và maximize their performance. Tuy nhiên, từ góc nhìn của tôi, một số tips làm bài hoặc là quá general, hoặc được presented một cách impractical, vì vậy học sinh ở những trình độ thấp hơn thường have a hard time trong quá trình hiểu và putting những tips đó into practice. Điều này không chỉ makes it harder cho người học trong việc cải thiện kĩ năng, mà còn khiến cho learning experience của họ căng thẳng và ít rewarding hơn”

And how you feel about this plan

“Tôi biết rằng việc viết và xuất bản cả một quyển sách là một daunting task, nhưng tôi vẫn tự tin vì 2 lí do chính. Thứ nhất là tôi đã accumulated được rất nhiều kinh nghiệm với việc xử lý các dạng câu hỏi trong bài test TOEIC Reading, đơn giản vì tôi đã dành rất nhiều thời gian cho việc luyện tập. Là một non-native speaker, tôi cũng hiểu hơn về những struggles và thử thách mà một non-native learner có thể phải đối mặt. Việc này giúp tôi đảm bảo rằng mọi điều mà cuốn sách mang tới sẽ phải specific, relatable và thực tế hết mức có thể.”

“Tôi sẽ cố hết sức để tạo nên một quyển sách không chỉ enlightening mà còn reader-friendly để giúp TOEIC takers (đặc biệt là những người ở trình độ trung bình trở xuống) đạt được mục tiêu của họ và trở nên proficient hơn trong việc sử dụng tiếng Anh.”

Câu chuyện đầy đủ chi tiết (tiếng Anh)

I’d like to tell you about a book I’ve always wanted to write since 2017, a few months after I took the TOEIC exam for the first time. Actually I’ve been planning this project for a few months and it’s expected to be carried out in August. The name of the book is TOEIC Power Reading – it’s basically a book that will include comprehensive solutions to each type of question in the TOEIC Reading module, as well as exercises and simulation tests for readers to practice. I also want to dedicate an entire section that focuses on several learning strategies to help readers boost their vocabulary range, some handy tips to prepare before the test date, and a bonus part that dispels some of the most common misconceptions about the TOEIC exam. You know things like if you take the test on a specific date, the questions will be easier and so on.

As I’ve mentioned earlier, I’ve always wanted to write this book since quite a long time ago. This is because when I was preparing for the TOEIC exam, I personally found most of the books related to the Reading skill back then weren’t really useful, especially for non-native English speakers. I mean these materials do have a lot of well-designed mock tests which could help advanced-level students acquire greater test familiarity and maximize their performance. However, from what I see, some of the tips are either too general or presented in an impractical way, so students at lower levels often have a hard time understanding or putting these tips into practice. This not only makes it harder for learners to improve their skills, but also make the learning experience become more stressful and less rewarding.

I know that writing and publishing an entire book is a daunting task, but I’m still confident because of two main reasons. The first one is that I have accumulated a lot of experience in dealing with each question type in the TOEIC Reading test, simply because I spent a lot of time practicing. As a non-native speaker, I also have a deeper understanding of the struggles and challenges that a non-native learner might have to deal with, which enables me to make sure that everything the book offers will be as specific, relatable and practical as possible.

I’ll try my best to create a book that is not only enlightening but also reader-friendly to help TOEIC takers, extremely those at lower level to achieve their targets and become more proficient at using English in general.

Học từ vựng chủ đề và cách diễn đạt đáng chú ý

  1. carry out (phrasal verb): tiến hành, triển khai việc gì

  2. comprehensive solutions (collocation): giải pháp toàn diện, triệt để

  3. simulation/mock tests (n phrase): bài kiểm tra mô phỏng

  4. dedicate (v): dành ra (khoảng thời gian, phần nội dung, công sức) để làm gì

  5. learning strategies (n phrase): chiến lược học tập

  6. boost sb’s vocabulary range: tăng vốn từ

  7. handy tip (collocation): mẹo hữu ích

  8. bonus part (n phrase): phần bổ sung

  9. dispel (v): xua tan đi (sự nghi ngờ, tin đồn, quan niệm sai lầm ,v.v.)

  10. common misconception (collocation): những quan niệm sai lầm phổ biến

  11. non-native (adj): không phải người bản ngữ

  12. well-designed (adj): được thiết kế hợp lý

  13. acquire greater test familiarity (collocation): làm quen hơn với bài test

  14. maximize performance (collocation): tối ưu hoá kết quả

  15. general (adj): (nhận xét, phản hồi, v.v.) chung chung, thiếu cụ thể

  16. present (v): đưa ra, trình bày

  17. impractical (adj): thiếu thực tế, khó áp dụng

  18. have a hard time doing sth (idiom): gặp khó khăn trong việc gì

  19. put sth into practice: áp dụng vào thực tế

  20. make it harder for sb to do sth: làm cho việc gì trở nên khó khăn hơn cho ai

  21. learning experience (collocation): trải nghiệm học tập

  22. rewarding (adj): bổ ích, mang lại nhiều điều tích cực

  23. daunting task (collocation): một công việc khó khăn, đòi hỏi kiến thức, kĩ năng, sự kiên trì, v.v. cao

  24. accumulate (v): tích luỹ, thu thập

  25. deeper understanding (collocation): sự thấu hiểu sâu sắc hơn về ai hay điều gì

  26. struggle (n): những thử thách, khó khăn khiến người ta phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để vật lộn với nó

  27. specific (adj): cụ thể

  28. relatable (adj): có tính thực tiễn cao, khiến người đọc dễ dàng liên hệ được với bản thân họ

  29. enlightening (adj): có tính khai sáng (mang tới những kiến thức, góc nhìn hay kinh nghiệm giá trị mà không nhiều người biết được)

  30. reader-friendly (adj): thân thiện với người đọc, dễ tiếp cận

  • Cách cấu tạo từ ‘noun’-friendly như trên còn có thể được sử dụng cho nhiều trường hợp khác nhau. Ví dụ như:

describe-a-book-you-would-like-to-write-cau-tao-tu

  1. proficient (adj): thành thạo

Tổng kết và gợi ý về những hướng triển khai câu chuyện khác

Describe a book you want to write là một chủ đề khó về mặt ý tưởng vì để có thể viết được một cuốn sách, tác giả phải có một lượng kiến thức hoặc trải nghiệm tương đối rộng về một chủ đề cụ thể. Vì vậy, để quá trình triển khai câu chuyện dễ dàng hơn, người nói nên bắt đầu bằng cách nghĩ tới những kinh nghiệm cá nhân mà mình muốn chia sẻ, rồi sau đó mới dần tổng hợp những điều đó thành việc “viết một cuốn sách”. Hay nói cách khác, chủ đề của cuốn sách nên xoay quanh những lĩnh vực sở trườngbản thân người nóivốn kiến thức rộng, sự yêu thích hoặc mối quan tâm đặc biệt. Ví dụ:

Lĩnh vực sở trường

Chủ đề cho cuốn sách

Education

Chia sẻ kinh nghiệm học tập về một chủ đề nào đó (Ví dụ: Useful tips to improve your pronunciation)

Health

Những chế độ ăn tốt cho sức khoẻ (healthy diets), các bài tập giảm cân (useful exercises to lose weight)

Food

Các công thức nấu ăn (cooking recipes)

Literature

Tập thơ ngắn (short poems), tự truyện (autobiography)

Travelling

Kinh nghiệm/Trải nghiệm du lịch (travelling experiences)

(Cá nhân người viết vì có nhiều năm kinh nghiệm học và dạy tiếng Anh nên đã chọn viết sách về TOEIC Reading, dù trên thực tế người viết chưa có ý định đó).

Bên cạnh đề Describe a book you want to write, người đọc còn có thể sử dụng sườn ý tưởng và một vài từ khóa trong câu chuyện trên để triển khai câu trả lời cho một số đề Part 2 khác, ví dụ:

  • Describe a future plan that you are having

  • Describe something difficult you would like to succeed in doing

  • Describe an achievement that you are proud of

  • Describe an important decision you made

  • Describe a project or a piece of work you did together with someone

  • Describe a time when you had to work had to achieve a goal

  • Describe something you would like to do if you had a day off

  • Describe a time you put great efforts to do something

Cao Thế Vũ

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...