GCF Factoring là gì? Phương pháp tính và bài tập vận dụng
Key takeaways
GCF Factoring: phương pháp rút ước chung lớn nhất
Phổ biến trong các dạng toán SAT Math
Cần nắm vững công thức và phương pháp giải các dạng toán liên quan đến GCF
Trong bài thi SAT Math, các dạng toán liên quan đến GCF Factoring xuất hiện rất thường xuyên, có vai trò quan trọng trong việc rút gọn và giải các biểu thức đại số để tiết kiệm thời gian và hạn chế lỗi sai. Một trong những kỹ năng nền tảng giúp người học giải các dạng toán này trong bài thi SAT có thể kể đến GCF Factoring.
Bài viết cung cấp cho người học khái niệm, tầm quan trọng của GCF trong các dạng toán Factoring, cách tìm thừa số chung lớn nhất và phương pháp vận dụng để phân tích đa thức thành nhân tử, từ đó nâng cao hiệu quả làm bài trong phần thi SAT Math.
GCF và CGF Factoring là gì?
CGF (Common Greatest Factor), tiếng Việt là Ước chung lớn nhất của hai số bất kỳ là số lớn nhất có thể chia hết cho hai số đó. [1]
GCF Factoring hay Tiếng Việt là Phân tích ước chung lớn nhất là một trong những phương pháp phân tích cơ bản: rút ước chung lớn nhất ra khỏi mỗi số hạng của biểu thức. [2]
Ví dụ:
Với biểu thức: 8x²y + 12xy²
GCF là: 4xy
Phân tích: 8x²y+12xy² = 4xy(2x+3y)
Biểu thức sau khi đưa GCF ra ngoài đã đơn giản hơn, đặt nền tảng cho các bước tính tiếp theo (nếu có).
Xem thêm cách làm dạng toán: Factoring Quadratic and Polynomial Expressions
Vai trò của Ước chung lớn nhất (GCF) trong phân tích đa thức (Factoring)
GCF giúp đơn giản hóa đa thức ban đầu:
Khi một đa thức có nhiều hạng tử (term), bước đầu tiên trong phân tích thành nhân tử là rút GCF ra ngoài. Việc này giúp thu gọn biểu thức và làm cho các bước phân tích tiếp theo dễ dàng hơn.
Giảm nguy cơ sai sót khi biến đổi biểu thức:
Phân tích sai GCF hoặc bỏ qua bước này có thể dẫn đến việc rút gọn sai hoặc không nhận ra các nhân tử chung quan trọng.
Bước đầu tiên trong quá trình phân tích đa thức:
Trước khi áp dụng các phương pháp phân tích phức tạp hơn, việc tìm GCF giúp đơn giản hoá các biểu thức
GCF được đặt ra ngoài dấu ngoặc, giúp nhận diện rõ các thành phần còn lại.
Tạo điều kiện để áp dụng các phương pháp phân tích tiếp theo:
Sau khi rút gọn bởi GCF, biểu thức còn lại có thể được phân tích tiếp bằng hằng đẳng thức, nhóm hạng tử, hoặc phân tích thành tích của các đa thức bậc thấp hơn.

Các bước tìm GCF trong biểu thức đại số
Bước 1: Tìm GCF của các hệ số trong các hạng tử.
Đầu tiên, ta xét các hệ số của từng hạng tử:
Ví dụ:
Hạng tử thứ nhất: 12x³y² → hệ số là 12.
Hạng tử thứ hai: −18x²y → hệ số là 18.
Tìm GCF của 12 và 18:
12 = 2 × 2 × 3
18 = 2 × 3 × 3
Các thừa số chung: 2 × 3 = 6
Vậy, GCF của hệ số là 6.
Bước 2: Tìm GCF của các biến.
Tìm biến với số mũ nhỏ nhất xuất hiện trong tất cả các hạng tử.
Biến x:
Hạng tử thứ nhất có: x³.
Hạng tử thứ hai có: x².
⇒ Số mũ nhỏ nhất của x, tức là x².
Biến y:
Hạng tử thứ nhất có: y².
Hạng tử thứ hai có: y (nghĩa là y¹).
⇒ Số mũ nhỏ nhất của y, tức là y.Vậy, GCF của phần biến là x²y.
Bước 3: Kết hợp GCF của hệ số và biến thành thừa số chung lớn nhất.
Từ hai bước trên, ta có:
GCF hệ số: 6.
GCF biến: x²y.
Vậy, GCF toàn biểu thức là: 6x²y.

Cách phân tích đa thức bằng cách đưa GCF ra ngoài dấu ngoặc
1. Viết mỗi hạng tử dưới dạng tích của GCF và thừa số còn lại
Sau khi tìm được GCF của đa thức, ta viết từng hạng tử dưới dạng:
Hạng tử = GCF × phần còn lại |
---|
Thao tác này làm cho biểu thức trở thành một tổng (hoặc hiệu) của các tích có cùng thừa số GCF.
2. Dùng tính chất phân phối để đặt GCF ra ngoài dấu ngoặc
Tính chất phân phối cho biết:
a × b + a × c = a(b + c) |
---|
Áp dụng vào biểu thức đại số, đặt GCF ra ngoài dấu ngoặc và thu được biểu thức rút gọn.
Ví dụ minh họa
Xét biểu thức: 12x³y² − 18x²y
Bước 1: Tìm GCF
GCF của 12 và 18 là 6
GCF của x³ và x² là x².
GCF của y² và y là y.
Vậy, GCF = 6x²y.
Bước 2: Viết lại từng hạng tử
12x³y² = 6x²y × 2xy.
18x²y = 6x²y × 3.
Bước 3: Đặt GCF ra ngoài dấu ngoặc
Có biểu thức:
12x³y² − 18x²y
= 6x²y × 2xy − 6x²y × 3
= 6x²y(2xy − 3).
Bước 4: Kiểm tra lại bằng phép nhân phân phối
Phân phối GCF trở lại:
6x²y(2xy − 3)
= 6x²y × 2xy − 6x²y × 3
= 12x³y² − 18x²y.
Nếu biểu thức khôi phục lại như ban đầu, thì các bước trên có thể không mắc lỗi.
Đọc thêm: SAT Math formulas - Tổng hợp các công thức thường gặp trong SAT Math
Những lưu ý và lỗi thường gặp
Lỗi bỏ sót biến hoặc hệ số khi tìm GCF
Đây là lỗi thường gặp khi người học chỉ chú ý đến hệ số mà bỏ qua phần biến.
Ví dụ: Tìm GCF của 18x²y và 12xy³
Một số người học chỉ xét hệ số, cho GCF là 6 (vì GCF(18,12) = 6), mà quên xét biến.
Cách khắc phục:
Phân tích từng phần:
Hệ số: GCF(18,12) = 6
Biến: x² và x → chọn x; y và y³ → chọn y
Lỗi nhận diện sai số mũ nhỏ nhất của biến
Một lỗi thường gặp tiếp theo là chọn sai số mũ nhỏ nhất của biến khi trong biểu thức có các biến giống nhau.
Ví dụ: Với \(x^4\) và x², người học có thể chọn GCF vì \(x^4\) “lớn hơn”.
Ghi nhớ: Trong GCF, luôn chọn số mũ nhỏ nhất. Như vậy, đối với trường hợp này, GCF là x².
Lỗi không kiểm tra lại biểu thức sau khi phân tích
Sau khi đã tìm được GCF và tách nhân tử chung, nhiều người học không kiểm tra lại bằng cách phân phối (nhân ngược trở lại), do đó dễ dẫn đến sai sót khi phân tích biểu thức.
Ví dụ: Phân tích 20x²y + 15xy²
→ GCF là 5xy, có biểu thức sau khi phân tích: 20x²y + 15xy² = 5xy(4x + 3y)
Nếu người học tách sai như: 5xy(4x + 3y²) thì khi nhân lại sẽ ra biểu thức như sau: 20x²y + 15xy³, khác với biểu thức ban đầu.
Cách khắc phục: Người học sau khi phân tích biểu thức nên kiểm tra bằng cách nhân lại GCF với biểu thức sau khi tách và so sánh với biểu thức ban đầu.
Chiến thuật làm bài hiệu quả với câu hỏi GCF Factoring trong SAT Math

1. Đọc kỹ đề bài, xác định các hạng tử và tìm GCF chính xác
Trước hết, bạn cần xác định rõ các hạng tử trong biểu thức và tìm GCF của cả hệ số lẫn phần biến.
2. Áp dụng đúng quy trình tìm GCF và phân tích đa thức
Sau khi tìm được GCF, đặt nhân tử chung ra ngoài dấu ngoặc và tìm phần còn lại trong mỗi hạng tử.
3. Kiểm tra kỹ từng bước để tránh sai sót
Sau khi tách nhân tử, người học nên nhân lại để kiểm tra xem kết quả có đúng biểu thức ban đầu không.
4. Loại trừ nhanh những đáp án bẫy
Có những đáp án “bẫy” như trong biểu thức có biến khi phân tích thì CGF chỉ có hệ số, không có biến như: 6x²y + 3xy³ = 3(2x²y + xy³)
Ví dụ ứng dụng trong bài thi thực tế:
18x⁵ + 12x³ − 30x²
Which of the following is the completely factored form of this expression?
(Dạng thức nào dưới đây được phân tích hoàn chỉnh từ biểu thức trên?)
(A) 6x²(3x³ + 2x − 5)
(B) 6x²(3x³ + 2x + 5)
(C) 3x²(6x³ + 4x − 10)
(D) 6x(3x⁴ + 2x² − 5x)
Biểu thức trên gồm có 3 hạng tử có hệ số (18, 12, và - 30) đều chia hết cho 6. Mỗi hạng tử đều có một biến x có luỹ thừa khác nhau, luỹ thừa nhỏ nhất là 2. Do đó, GCF (Ước chung lớn nhất của biểu thức trên là 6x².
Để phân tích giá trị ra khỏi mỗi hạng tử của biểu thức, viết 6x² bên ngoài dấu ngoặc đơn, sau đó đem mỗi hạng tử trong biểu thức chia cho 4x². Như vậy, biểu thức sau khi thực hiện phép chia: 6x²(3x³ + 2x − 5).
Đáp án là A.
Bài tập vận dụng
Bài tập 1:
Which of the following is the completely factored form of the expression:
(Phân tích biểu thức sau):
14x + 21
(A) 7(2x + 3)
(B) 4(2x + 3)
(C) 8(x + 1)
(D) 2x(4 + 6)
Đáp án: (A)
Bước 1: Tìm GCF
Hệ số: GCF(14,21) = 7
Không có biến chung. Như vậy, GCF là 7.
Bước 2: Phân tích đa thức
14x + 21= 7(2x+3)
Chiến thuật áp dụng:
Xét riêng hệ số, sau đó kiểm tra biến.
Không cố đặt biến nếu không có chung ở cả hai hạng tử.
Nhân lại các hệ số và biến và đối chiếu với biểu thức ban đầu.
Bài tập 2:
Which of the following is the completely factored form of the expression:
(Phân tích biểu thức sau):
18x²y + 24xy³
(A) 6x(3x + 4)
(B) 3x(6x + 8)
(C) 6xy(3x + 4y²)
(D) 6(x² + 4x)
Đáp án: (C)
Bước 1: Tìm GCF
Hệ số: GCF(18,24) = 6
Biến:
x² và x → GCF là x
y và y³ → GCF là y
GCF của biến là xy
Vậy, GCF của biểu thức là 6xy.
Bước 2: Phân tích đa thức
Đưa GCF ra ngoài: 18x²y + 24xy³ = 6xy(3x + 4y²)
Chiến thuật áp dụng:
Ghi chú rõ từng phần của GCF: hệ số, biến x, biến y
Nhân ngược lại để đối chiếu với biểu thức ban đầu.
Bài tập 3:
Which of the following is the completely factored form of the expression: (Phân tích biểu thức sau):
35x³y² - 49x²\(y^4\) + 14\(x^4\)y
(A) 7x²(5x³ − 7x + 2)
(B) 7x³(5x² − 7 + 2x⁻¹)
(C) 7x²(5x³ − 7x + 2x⁰)
(D) 7x²y(5xy - 7y³ + 2x²)
Đáp án: (D)
Bước 1: Tìm GCF
Hệ số: GCF(35,49,14)=7
Biến x: x³, x², \(x^4\) → GCF là x²
Biến y: y, y², \(y^4\) → GCF là y
→ GCF chung: 7x²y.
Bước 2: Phân tích đa thức
Đưa GCF ra ngoài: 35x³y² - 49x²\(y^4\) + 14\(x^4\)y = 7x²y(5xy - 7y³ + 2x²).
Chiến thuật áp dụng:
Ghi lại từng bước rõ ràng để tránh nhầm dấu.
Tách từng hạng tử riêng biệt để tính toán hiệu quả.
Sử dụng phép nhân để kiểm tra lại biểu thức.
Đọc tiếp: Cách làm Advanced Math trong SAT Math & Bài tập vận dụng
Tổng kết
GCF (Greatest Common Factor) - Ước chung lớn nhất, là một nhân tố thường gặp trong các bài toán của SAT Math. GCF có vai trò quan trọng các dạng toán Factoring (Phân tích đa thức thành nhân tử). Như vậy, bài viết đã cung cấp cho người học tổng quát về CGF, cách tính CGF cũng như phương pháp sử dụng GCF trong các dạng toán SAT. Người học nên ôn luyện kỹ năng phân GCF thường xuyên để giải các dạng toán SAT hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, để học và ôn luyện cho bài thi SAT Math một cách bài bản nói riêng cũng như nâng cao kỹ năng giải toán nói chung, người học có thể tham khảo qua các khoá học SAT của ZIM Academy.
SAT® is a trademark registered by the College Board, which is not affiliated with, and does not endorse, this website.
Nguồn tham khảo
“GCF Formula- What is Greatest Common Factor Formula?.” CueMath, https://www.cuemath.com/gcf-formula/. Accessed 15 July 2025.
“Digital SAT Math Prep .” A Wiley Brand, Accessed 12 August 2025.
Bình luận - Hỏi đáp