Bài mẫu IELTS Writing Task 1 và Task 2 ngày 09/12/2021
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 ngày 09/12/2021
Bar chart on average time (hours) a teacher spent teaching in three different school types in 4 countries in 2001
Dàn bài chi tiết
Mở bài
Paraphrase đề bài
Overview
Nhìn chung, thành viên giáo dục ở Mỹ phải làm nhiều giờ nhất, khi giáo viên Nhật Bản dành ít thời gian nhất ở trường.
Có sự khác biệt về thời gian làm việc giữa giáo viên trung học phổ thông và hai giáo viên cấp dưới ở Iceland.
Body 1
Giáo viên ở trường tiểu học ở Nhật Bản đã làm việc trong 600 giờ, thấp hơn 50 giờ so với Tây Ban Nha và cao hơn 10 giờ so với Iceland. Con số này ở Mỹ là cao nhất, hơn 750 giờ, tương đương với số giờ giáo viên trung học cơ sở Tây Ban Nha dành cho công việc.
Trung bình, các nhà giáo dục cấp trung học cơ sở ở cả bốn quốc gia đã làm việc nhiều giờ hơn giáo viên tiểu học từ hơn 50 giờ trở lên, và con số này ở Mỹ là cao nhất ở 1000 giờ.
Body 2
Cả Tây Ban Nha và Iceland đều ghi nhận con số 900 giờ làm việc của giáo viên trung học. Con số này nhiều hơn lần lượt 150 giờ và 200 giờ so với các đồng nghiệp Tây Ban Nha của họ ở trường trung học cơ sở và giáo viên trung học người Nhật Bản.
Với gần 1200 giờ, các nhà giáo dục bậc trung học của Mỹ đã dành thời gian nhiều nhất ở trường học.
Đọc thêm: Hướng dẫn cách viết bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart
Bài mẫu tham khảo
The bar charts describe how much time a teacher spent at three school levels in four different countries in 2001.
Overall, teachers in the US had to work the longest hours, while Japanese teachers spent the least time at schools. Notably, there was a stark difference in working hours between upper secondary teachers and two lower-level ones in Iceland.
Teachers at primary school in Japan worked for 600 hours, 50 lower than in Spain and 10 higher than in Iceland. This figure in the USA was the highest, at over 750 hours, equivalent to the number of hours Spanish middle school teachers spent at work. On average, lower secondary level educators in all four countries worked more hours than primary ones by over 50 hours and higher, and the figure for the USA stood highest at 1000.
Both Spain and Iceland recorded a number of 900 working hours from upper secondary teachers. This number was 150 and 200 hours more than their Spanish colleagues at middle school and Japanese high school teachers, respectively. At nearly 1200 hours, upper-level American educators spent most time at schools.
[Estimated band 7]
Vocabulary
equivalent (a) : tương đương
educator (n): nhà giáo dục
colleague (n): đồng nghiệp
Bài mẫu IELTS Writing Task 2 ngày 09/12/2021
The increase in the production of consumer goods results in damage to the natural environment. What are the causes of this? What can be done to solve this problem?
Dàn bài chi tiết
Mở bài
Paraphrase đề bài
Thesis statement (Nêu ra cấu trúc bài viết): Bài văn sẽ đề cập đến một số nguyên nhân và giải pháp của vấn đề này.
Thân bài 1
Lý do tại sao việc gia tăng hàng tiêu dùng ảnh hưởng đến môi trường:
Do trình độ công nghệ và mức sống ngày càng cao, nhiều người ngày càng mua sắm nhiều hàng hóa hơn. Mọi người có thể mua tất cả các loại sản phẩm, từ đồ gia dụng và điện tử, đến đồ chơi và đồ trang sức bằng nhựa mà không có mục đích hoặc mục đích sử dụng ít.
Hơn nữa, khi công nghệ đang phát triển với tốc độ nhanh chóng như vậy, nhiều sản phẩm có xu hướng trở nên lỗi thời rất nhanh và do đó cần phải thay thế, trước khi sản phẩm bị hao mòn hoặc sử dụng hết tiềm năng của nó.
Ngoài ra, để tối đa hóa lợi nhuận, nhiều nhà sản xuất sản xuất các sản phẩm kém chất lượng, nhanh hỏng và do đó cũng cần phải thay thế.
→ Những tình huống như vậy chứng kiến một lượng lớn hàng hóa bị vứt bỏ mà không hề nghĩ đến tác động của chúng đối với môi trường.
Thân bài 2
Có hai giải pháp chính cho vấn đề này.
Thứ nhất, mọi người cần nhận thức rõ hơn về sự tàn phá mà các vật dụng lãng phí đang gây ra đối với môi trường. Có những đại dương chứa đầy rác thải nhựa sẽ mất hàng nghìn năm để phân hủy, giết chết các sinh vật biển và phá hủy hệ sinh thái quý giá trong thời gian chờ đợi. Bằng cách làm cho mọi người nhận thức rõ hơn về sự tàn phá đang xảy ra, mọi người có thể cố gắng hạn chế hành vi tiêu dùng của họ và tránh mua những thứ không cần thiết.
Thứ hai, các công ty cần phải chịu trách nhiệm nhiều hơn trong việc sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp có tuổi thọ rất ngắn. Nhiều sản phẩm trong số này không thể tái chế và cuối cùng sẽ bị chôn lấp. Chính phủ cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn đối với các công ty sản xuất các sản phẩm này để giảm mức độ chất thải nhựa không thể tái chế.
Kết bài
Tóm tắt lại nội dung bài viết: việc làm cho mọi người nhận thức rõ hơn về thói quen tiêu dùng tiêu cực và các tác động liên quan đến môi trường, đồng thời giữ các nhà sản xuất có trách nhiệm hơn có thể làm giảm tác động tàn phá của chủ nghĩa tiêu dùng đối với môi trường.
Bài mẫu tham khảo
Consumerism is fast becoming an increasing problem around the world and is causing great devastation to the planet. The following essay will discuss some of the causes and solutions of this problem.
Due to increasing levels of technology and consequently higher standards of living, many people are purchasing more and more goods than in previous times. People can now afford to buy all kinds of products, from household appliances and electronics, to plastic toys and trinkets with little purpose or use. Furthermore, as technology is developing at such a rapid pace, many products tend to become outdated very quickly, and therefore require replacing, far before the product has been worn out or used to its full potential. Additionally, in order to maximise profits, many manufacturers produce poor quality products which break quickly and consequently also need replacing. Such situations see vast quantities of goods being thrown away without any thought of the impact they have on the environment.
There are two main solutions to this problem. Firstly, people need to be made more aware of the devastation that wasted items are having on the environment. There are oceans full of plastic waste that will take thousands of years to break down, killing marine life and destroying precious ecosystems in the meantime. By making people more aware of the devastation that is occurring, people may try to curb their consumerist behaviour and avoid buying unnecessary things. Secondly, companies need to be held more accountable for producing low quality products that have a very short lifespan. Many of these products are not recyclable and end up in landfill. Governments need to impose stricter regulations on companies producing such products to reduce levels of non-recyclable plastic waste.
In conclusion, making people more aware of negative consumer habits and the associated impacts on the environment, and holding manufacturers more accountable can hopefully reduce the devastating effects of consumerism on the environment.
[Estimated band 7]
Vocabulary
Consumerism (n): chủ nghĩa tiêu dùng
devastation (n): sự phá hủy
standard of living (n): mức sống
household appliances (n): đồ gia dụng
trinkets (n) đồ trang sức
Outdated (adj) lỗi thời
worn out (adj) hư hỏng vì sử dụng quá nhiều
full potential (n) tiềm năng đầy đủ
maximise profits: tối đa hóa lợi nhuận
vast quantities (n): số lượng lớn
to break down (phrasal verb): phân hủy
to curb (v): ngăn lại
consumerist behaviour (n): hành vi của người tiêu dùng
to be held accountable (n): chịu trách nhiệm
Lifespan (n): vòng đời, tuổi thọ
consumer habits (n): thói quen của người tiêu dùng
the associated impacts (n): những ảnh hưởng đi kèm
Xem thêm các bài mẫu khác tại: Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing 2021.
Bình luận - Hỏi đáp