Lỗi Redundancy trong SAT và cách khắc phục
Một trong những lỗi sai thường gặp của thí sinh khi làm bài thi SAT đó chính là lỗi sai về Redundancy - lỗi sai về sự thừa thãi, dư thừa trong câu văn. Nhận ra sự cần thiết đối với việc khắc phục lỗi sai của các sĩ tử, ZIM sẽ cung cấp cho người học một cái nhìn cụ thể về dạng Redundancy và đồng thời đưa ra các cách khắc phục lỗi sai cho người học trong bài viết này.
Key takeaways
Lỗi sai Redundancy trong tiếng Anh được chia ra thành hai loại:
Sử dụng từ ngữ đồng nghĩa hai lần khiến cho câu bị lặp nghĩa
Những cụm từ dài không cần thiết có thể được thay thế bằng các từ/cụm từ ngắn hơn
Vấn đề khi gặp phải lỗi sai Redundancy và cách khắc phục
Redundancy trong tiếng Anh có nghĩa là thừa thãi, dư thừa. Một câu văn mang lỗi Redundancy tức câu văn đó được cấu thành bởi chủ ngữ - vị ngữ và một số từ ngữ không cần thiết, khiến cho câu văn trở nên dài dòng và lan man. Thông thường, trong bài thi SAT, người học sẽ gặp một trong hai kiểu lỗi sai của Redundancy:
Wrong: Our issue is that we are too self-conscious of ourselves.
Correct: Our issue is that we are too self-conscious.
Wrong: The legal documents were reviewed in a way that was deemed thorough.
Correct: The legal documents were reviewed thoroughly.
Lỗi sai khi sử dụng hai từ đồng nghĩa liền nhau
Kiểu lỗi sai thứ nhất của Redundancy đó chính là việc sử dụng từ ngữ đồng nghĩa hai lần khiến cho câu bị lặp nghĩa. Người học có thể để ý nghĩa của từ “self-conscious” là có ý thức về bản thân mình, mà trong ví dụ trên có nghĩa là bản thân chúng ta (vì có chủ ngữ là our). Vì vậy, từ “ourselves” được tính là dư thừa trong câu, bởi nội từ “self-conscious” đã bao hàm nghĩa “bản thân chúng ta” rồi. Kiểu lỗi sai này trong SAT được coi là khá phổ biến bởi chúng khó có thể nhận ra trừ khi người học để ý kĩ.
Lỗi sai khi sử dụng những cụm từ dài không cần thiết
Kiểu lỗi sai thứ hai của Redundancy được hiểu là: những cụm từ dài không cần thiết có thể được thay thế bằng các từ/cụm từ ngắn hơn. Như trong ví dụ (2), “in a way that was deemed thoroughly” là một cụm khá dài dòng và có thể được thay thế chỉ bằng từ “thoroughly”. Cụm “in a way that was deemed thoroughly” là một cụm từ không sai về ngữ pháp, tuy nhiên bài thi SAT đòi hỏi người học phải luôn luôn chọn những phương án đúng ngữ pháp và ít dài dòng, lan man nhất.
Dưới đây là một ví dụ minh họa khác về lỗi sai Redundancy:
Wrong: Generic drugs are usually cheaper than when buying name-brand ones.
Correct: Generic drugs are usually cheaper than name-brand ones.
Người học có thể thấy cụm “when buying” hoàn toàn có thể loại bỏ, bởi trong trường hợp trên, câu văn đang so sánh giữa hai danh từ, vì vậy ta hoàn toàn có thể loại bỏ “when buying” khiến cho câu bớt dư thừa.
Cách khắc phục lỗi Redundancy trong SAT
Để tránh lỗi Redundancy trong SAT, trước tiên người học cần hiểu được lỗi sai của mình là thuộc dạng 2.1 hay 2.2, qua đó sẽ có những cách phương pháp sửa khác nhau.
Ví dụ đối với dạng 2.1, người học cần hiểu được nghĩa của các cụm từ trong câu văn, qua đó mới có thể tránh được sự lặp nghĩa của hai từ đồng nghĩa nếu như chúng xuất hiện liền kề. Sau đây là ví dụ minh họa về cách phát hiện lỗi sai 2.1 và sửa:
“During primary school, I sang in a trio that consisted of three people.”
Đối với ví dụ trên, trước tiên, người học cần hiểu được trọn vẹn ý nghĩa của câu này. Bản dịch của câu trên sẽ là: “Trong khi học cấp một, tôi đã hát trong một nhóm ba gồm có ba người”. Ở đây, “trio” đã có nghĩa là “ba”, mà cụ thể ở đây là nhóm ba người, vậy thì cụm “that consisted of three people” là không cần thiết nữa, bởi cụm này cũng mang ý nghĩa giống hết từ “trio” và khi thêm vào trong câu sẽ gây lủng củng và khó hiểu.
Còn đối với dạng 2.2, người học cần biết cách phân biệt cụm từ dài và cụm từ ngắn để chọn phương án sao cho phù hợp. Khi phải lựa chọn giữa hai phương án dài và ngắn, trong trường hợp chúng đều đúng về mặt ngữ pháp, người học luôn luôn chọn phương án ngắn hơn, bởi tiêu chí cho các đáp án đúng của SAT là ngắn gọn và xúc tích. Sau đây là ví dụ minh họa về cách phát hiện lỗi sai 2.2 và sửa:
“John completed the 100 miles trail by means of bike.”
(Dịch: John hoàn thành đường mòn 100 dặm bằng xe đạp)
Đối với ví dụ trên, người học có thể nhận ra nghĩa của câu không có vấn đề gì, tuy nhiên người học phải để ý kĩ cụm “by means of bike”. Thông thường, để chỉ phương tiện đi lại, ta thường dùng “by car”, “by train”, “by bike”... đối với các phương tiện mà con người có thể lái. Còn trong trường hợp đi bộ thì ta sẽ dùng “on foot”. Trong ví dụ trên, ta đang đề cập tới John đi bằng xe đạp, vì vậy ta sẽ sử dụng cụm “by bike” thay vì “by means of bike”.
Bài tập vận dụng có đáp án giải thích
King Henry was famous for his large size and his many wives, 1 for which he is popularly known. Henry was never expected to be a king. His older brother Arthur was 2 the successive next in line to the throne, but when Henry was 11 years old, Arthur 3 perished and died.
1.
NO CHANGE
For which he is most known
Which he is known for
DELETE the underlined portion and end the sentence with a period
2.
A. NO CHANGE
B. the successive heir
C. the heir
D. the heir and next in line
3.
NO CHANGE
Died
Fatally died
Perished fatally
Đáp án và giải thích
D
Giải thích: Ở câu trước đã có “King Henry was famous for…” vì (King Henry nổi tiếng bởi…) vậy nên vế sau không cần thêm chi tiết nổi tiếng nữa, nên loại tất cả các phương án và chọn D.
B
Giải thích: Loại A và D bởi “next in line” là một cụm từ dài và có thể thay thế bằng từ “successive” đồng nghĩa. Trong bối cảnh trên, phương án B sẽ thích hợp hơn phương án C bởi “successive heir” là vua sẽ nối dõi.
B
Giải thích: Loại các phương án trừ B bởi các phương án còn lại đều có từ “fatally” cũng có nghĩa là chết (lỗi lặp từ đồng nghĩa)
Tổng kết
Trên đây là chi tiết về lỗi Redundancy - một trong những dạng bài tiêu biểu trong phần SAT Writing & Language. Thí sinh cần lên phương án ôn tập và chuẩn bị tốt để có thể làm quen với dạng bài này, để từ đó có thể giúp nâng cao điểm số của bản thân trong kì thi SAT sắp tới. Phương pháp đã giới thiệu trong bài phù hợp cho những người học thiếu kiến thức nền tảng về dạng Redundancy. Đối với những người học đã có kiến thức về phần này, người học có thể tham khảo thêm các bài viết khác về SAT: Luật dấu câu trong SAT Writing and Language (Commas, Semicolon, Colons).
Nguyễn Quỳnh Anh
Bình luận - Hỏi đáp