Banner background

4 bước giúp đạt Band 7+ dạng Bar chart trong IELTS Writing

Một bài viết Task 1 nên được hoàn thành trong khoảng 20 phút, một khoảng thời gian không dài. Tuy nhiên không vì thế mà thí sinh nên vội vàng viết ngay. Trong bài viết này, ZIM cung cấp phương pháp gồm 4 bước để làm dạng bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart
4 buoc giup dat band 7 dang bar chart trong ielts writing

Bước 1: Phân tích đề

Đây là bước rất quan trọng trước khi bắt tay vào viết bài mà nhiều học sinh hay bỏ qua, dẫn đến những lỗi sai “hệ thống” cho cả bài, ví dụ về đối tượng của bài, về thì của động từ,…

Thí sinh nên dành 1-2 phút để phân tích đề bằng cách trả lời những câu hỏi sau:

  • Đối tượng (chủ ngữ) của biểu đồ là gì?

  • Đơn vị là gì?

  • Có mốc hay khoảng thời gian không? Thì của động từ?

Ví dụ:

The chart below shows male and female fitness membership between 1970 and 2000.

Phân tích đề:

  • Đối tượng (chủ ngữ) là gì? 

Để xác định đúng đối tượng ứng với số liệu, căn cứ đầu tiên có thể thấy ngay ở đề bài là “male and female fitness membership”. Bản thân từ “membership” mang nghĩa “số lượng thành viên” nên ta có thể viết: “Female fitness membership was 1000 in 1970”

Ngoài ra khi muốn đề cập đến số lượng của một danh từ đếm được, ta có thể dùng “the number of”, vì vậy, cũng có thể viết “The number of females involved in fitness activities was 1000 in 1970.”

  • Đơn vị là gì? 

Đơn vị ở đây là người

  • Có mốc hay khoảng thời gian không? Thì của động từ?

Số liệu của biểu đồ này được ghi lại trong giai đoạn 1970-2000 => chia thì quá khứ. 

Chú ý: 

Phân biệt cách dùng các chủ ngữ thường gặp trong biểu đồ:The number of…, the amount of…, The proportion of

Chủ ngữ

Ví dụ sử dụng

The number of + Countable noun (plural) + V (singular): Số lượng (danh từ đếm được)

The number of students of Zim Academy increases by about 1000 students every year.

The amount of + Uncountable noun + V (singular): Lượng (danh từ không đếm được)

The amount of electricity produced from nuclear power increased gradually to 2 million KWh.

The percentage of + Noun (countable or uncountable) + V (singular): Tỉ lệ của (danh từ đếm được hoặc không đếm được)

 

The percentage of electricity produced from nuclear power increased by 10% in 2010.

The proportion of + Noun (countable or uncountable) + V (singular): Tỷ trọng của (danh từ đếm được hoặc không đếm được)

The proportion of boys joining Math classes is 10% higher than that of girls.

The figure(s) for + Noun (countable or uncountable) + V (singular/plural): Số liệu  cho (danh từ đếm được hoặc không đếm được)

– The figure for visitors to Vietnam was 20 million in 2015.

– The figure for unemployment in Vietnam was over 15 thousand people in 2010. 

Bước 2: Viết Introduction (1 câu)

Nội dung của phần mở bài là câu trả lời cho câu hỏi: Các biểu đồ trình bày về cái gì?  Hãy bắt đầu bài viết với 1 câu mở đầu bằng cách viết lại ý của câu hỏi với ngôn từ của mình (paraphrasing)

Ví dụ:

The chart shows the average number of commuters travelling each day by car, bus or train in the UK between 1970 and 2000.

Phân tích các thành phần của đề bài này để tiến hành paraphrase:

 

Subject

Verb

WHAT

WHERE

WHEN

Đề bài

The chart

shows

the average number of commuters travelling each day by car, bus or train

in the UK

between 1970 and 2000.

Viết lại

The chart

illustrates

 

how many people commuted daily by three different means of transport

in the UK

over a period of 30 years.

compares

figures for daily commuters by three different means of transport

from 1970 to 2000.

Mở bài hoàn thiện:“The chart illustrates how many people commuted daily by three different means of transport in the UK over a period of 30 years.”

Hoặc The graph compares figures for daily commuters by three different means of transport in the UK from 1970 to 2000.”

Note:Tips để paraphrase phần WHAT của đề bài:

Phần “WHAT”là đối tượng chính mà đề bài nhắc tới, và đây cũng là phần khó paraphrase nhất đối với học sinh.

Một số phương pháp thường dùng để paraphase “WHAT”:

Cách paraphrase thường dùng

Ví dụ

the number of + countable noun (plural) 

=  how many + countable noun (plural) + verb

The chart shows the number of young males and females playing  sports in 2000.

    = The chart shows how many young men and women played sports in 2000.

the amount of + uncountable noun

= how much + uncountable noun + verb

The chart illustrates the amount of electricity produced from three sources in 2010.

    = The chart illustrates how much electricity was produced from three sources in 2010.

the percentage of + noun (countable or uncountable)

= the proportion of + noun (countable or uncountable)

The chart shows the percentage of men and women participating in soccer.

    = The chart illustrates the proportion of male and female participants in soccer.

 

the figure/figures for + N (countable or uncountable)

“The figure/figures for” được dùng hầu hết trong các trường hợp. Để nói về danh từ đếm được số nhiều, danh từ không đếm được hay tỉ lệ đều dùng được “figures for”

 

The chart shows the number of young males and females playing sports in 2000.

= The chart shows figures for young men and women playing sports in 2000.

– The chart illustrates the amount of electricity produced from three sources in 2010.

= The chart illustrates figures for electricity production from three sources in 2010.

– The chart shows the percentage of women participating in soccer.

=> The chart illustrates figures for soccer participation among females.

 Bước 3: xác định các ý sẽ cho vào phần Overview

  •     Nhìn biểu đồ, tìm ra một hay hai điểm đáng chú ý nhất của biểu đồ (xu hướng của các đường, đối tượng nào có số liệu nổi bật,…)

  •     Viết từ 1 – 2 câu tóm tắt lại hai đặc điểm ấy.

  •     Không đưa số liệu cụ thể vào phần này (để lại sẽ viết ở phần thân bài)

Ví dụ một số từ ngữ gợi ý cho việc viết câu tổng quan về đặc điểm chính của biểu đồ: “Overall, It is evident/ obvious/ apparent/ clear that…”

Chú ý:  

Không dùng đại từ nhân xưng như “As you can see from the chart,…”hoặc “We can see that…”

Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin vào 2 đoạn Detail 

Đề bài của Task 1 luôn có câu “Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.”

Thông tin và số liệu trong một biểu đồ thường rất nhiều, thí sinhkhông thể đề cập đến hết các số liệu đó mà cần“selecting and reporting the main features”– lựa chọn và báo cáo các số liệu chính, và“make comparisons where relevant”– so sánh khi cần thiết.

Nói chung, thí sinh cần lựa chọn số liệu và nhóm chúng một cách hợp lý vào 2 đoạn detail.

Cách lựa chọn ý chính để viết trong Overview (bước 3) và cách chia thông tin hợp lý vào 2 đoạn detail tùy thuộc vào dạng bài và sẽ được giới thiệu chi tiết trong những Chương sau.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...