Các cách diễn đạt quan điểm trong bài thi IELTS Listening

Trong bài thi IELTS Listening, thí sinh phải tiếp nhận rất nhiều thông tin đặc biệt là các quan điểm cá nhân của người nói trong các cuộc hội thoại. Vì vậy, nhận biết được các cách diễn đạt quan điểm hoặc ý kiến trong phần thi này sẽ giúp ích rất nhiều cho các thí sinh khi trả lời các câu hỏi.
Đoàn Ngọc Phúc Anh
Đoàn Ngọc Phúc Anh
cac cach dien dat quan diem trong bai thi ielts listening

Key takeaways

  1. Bài thi IELTS Listening có 4 phần, mỗi phần sẽ có 10 câu hỏi với nhiều dạng bài khác nhau và độ khó tăng dần.

  2. Các cuộc hội thoại giữa các đối tượng là hình thức đưa thông tin khá phổ biến trong bài thi IELTS Listening nên việc nắm được các cách diễn đạt nêu ý kiến sẽ rất quan trọng cho các thi sinh khi trả lời câu hỏi.

  3. Một số cách diễn đạt sự đồng ý/ tán thành

  4. Một số cách diễn đạt sự không đồng ý/ không tán thành

  5. Một số cách diễn đạt sự không chắc chắn/ lưỡng lự

  6. Khi áp dụng vào bài thi IELTS Listening, thí sinh nên lưu ý câu hỏi cũng như các câu trả lời nêu quan điểm để có đáp án chính xác.

Tổng quan về bài thi IELTS Listening

Bài thi Listening là một trong bốn bài thi về kĩ năng khi thí sinh thi IELTS. Bài thi sẽ gồm 4 phần, mỗi phần sẽ có 10 câu hỏi với nhiều dạng bài khác nhau. (ví dụ như dạng bài điền từ, nối thông tin,..). Mỗi phần thi sẽ có đặc điểm riêng về nội dung và độ khó theo từng phần sẽ được tăng dần, cụ thể như sau:

  • Phần 1 thông thường sẽ là cuộc trò chuyện giữa 2 người xoay quanh các chủ đề trong cuộc sống hàng ngày. (ví dụ: một cuộc trò chuyện để đăng kí khóa học hoặc mua vé máy bay)

  • Phần 2 sẽ vẫn mang nội dung về cuộc sống hằng ngày nhưng có thể hình thức sẽ linh hoạt giữa cuộc đối thoại của 2 người hoặc là độc thoại. (ví dụ: một cuộc nói chuyện liên quan đến một cuộc họp hoặc một người đang hướng dẫn đi đến địa điểm nơi du lịch)

  • Phần 3 sẽ là một cuộc hội thoại từ 2-3 người về một chủ đề liên quan và thường sẽ có sự tranh luận. (ví dụ: 2 bạn học sinh bàn bạc về cách triển khai bài thuyết trình sắp tới)

  • Phần 4 sẽ là một bài giảng độc thoại của một giảng viên hoặc một chuyên gia về một vấn đề học thuật. (ví dụ: một bài giảng về sự di cư của các loài chim)

Tại sao nên nhận biết các ý kiến trong phần thi Listening

Dựa theo từng nội dung và hình thức của các phần được nêu trên, thí sinh có thể nhận ra là cuộc hội thoại giữa các đối tượng là hình thức đưa thông tin khá phổ biến trong bài thi IELTS Listening. Trong cuộc đối thoại như vậy thì việc các đối tượng đưa ra quan điểm của bản thân (đồng ý/không đồng ý/lưỡng lự) về một vấn đề khá thường xuyên.

Do đó, việc nắm bắt các ý kiến của người nói để trả lời các câu hỏi liên quan sẽ là một nhiệm vụ quan trọng của thí sinh khi trả lời các câu hỏi trong phần thi này.

Các cách diễn đạt sự đồng ý/ tán thành

Có rất nhiều cách diễn đạt đồng ý một quan điểm, dưới đây sẽ là vài cách phổ biến được sử dụng:

image-alt

Cách diễn đạt

Nghĩa

Ví dụ

No doubt about it

Không còn nghi ngờ gì nữa

He cheated on his fiance, no doubt about it.

You read my mind.

Bạn đọc được suy nghĩ của tôi

How did you know I wanted this dress? You must have read my mind.

We are of one mind

Chúng ta cùng chung suy nghĩ

We are of one mind about this matter.

I go along with sth

Tôi thuận theo cái đó

I go along with Tom’s decision about leaving town.

I couldn’t agree more

Tôi không thể đồng ý hơn

Do you think we should do more unpaid work for the community? - I couldn’t agree more.

I Absolutely/entirely/definitely agree.

Tôi hoàn toàn đồng ý

I definitely agree with promoting this advertisement on social networking sites.

Definitely/ Exactly/ Absolutely/ Precisely!

Of course!

Chắc chắn rồi

Đương nhiên rồi

Do you want to come over? - Absolutely!

I hold no objection.

Tôi không có bất kì sự phản đối nào.

Are there any disagreements about this term? - I hold no objection.

I was just going to say that.

Tôi cũng vừa định nói như thế.

I suggest having Chinese for dinner. - I was just going to say that.

That’s a good point/idea.

You have a good point/idea.

Bạn có ý kiến/luận điểm hay đấy.

We should eat out to celebrate this win. - That’s a good idea!

That’s just what I was thinking.

Đó là những gì mà tôi nghĩ.

Minh failed the exam because he has been so distracting. - That’s just what I was thinking.

I hold the same opinion.

Tôi cũng có cùng ý kiến.

I recommend terminating this contract. - I hold the same opinion.

Tell me about it!

Nói thêm về điều đó đi.

He was so annoying. - Tell me about it!

I have to side with sb on sth.

Tôi phải theo phe của ai đó về vấn đề đó

I have to side with Thomas about this solution because yours makes no sense.

That’s exactly how I feel.

Đó là chính xác những gì tôi cảm thấy.

It was wrong of him to treat Hannah like that. - That’s exactly how I feel.

Các cách diễn đạt sự không đồng ý/ không tán thành

image-altNgược lại, dưới đây sẽ là một vài cách diễn đạt sự không đồng ý về một quan điểm phổ biến:

Cách diễn đạt

Nghĩa

Ví dụ

I disagree.

Tôi không đồng ý.

No, I disagree. I don't think it would be the right thing to do.

I’m afraid I can’t agree.

I’m afraid you are wrong.

Tôi nghĩ rằng tôi tôi không đồng ý.

Tôi nghĩ rằng bạn sai rồi.

I think this is the only viable sample. -I’m afraid you are wrong.

Definitely/Exactly/Absolutely not!

Of course not!

Chắc chắn không.

Đương nhiên không.

Are you and Henry a thing? - Of course not!

That isn’t a point!

Đó không phải mấu chốt/vấn đề.

I know you are mad because I stood you up.

-That isn’t a point! I am upset because I failed the mid-term test.

That’s highly unlikely.

Điều đó chắc chắn sẽ không xảy ra.

Tim will score the highest point in this exam.

-That’s highly unlikely.

It is not as simple as it seems.

Điều này không đơn giản như vậy đâu.

We can track down their location by the signal of their phones.

-It is not as simple as it seems. They can fool us easily.

No way!

Không đời nào!

You should tip the waiter more.

-No way!

It’s out of the question.

Điều đó là không thể

Can we extend the deadline for this homework?

- It’s out of the question.

That’s not entirely true.

Cái đó hoàn toàn không đúng

That’s not entirely true because you did not provide any persuasive evidence.

That’s not the same thing at all.

Điều đó không giống như thế.

Why did you let Marry lend money but not me?

-That’s not the same thing at all. You can’t afford to pay back but Marry can.

That’s different.

Điều đó khác.

It’s not fair, you let Pam do what she likes!

-That’s different, she’s 18.

To be honest,…

Thật tình thì,…

Do you like this movie?

-To be honest, it is not to my taste.

On the contrary,...

Ngược lại,..

You should print the handout beforehand.

-On the contrary, I think I won’t even use it.

I’m not so sure about that.

Tôi không chắc về điều đó.

Do you agree with this idea?

-I’m not so sure about that. I think we should think of something else.

Yes, but don’t you think…

Vâng, nhưng sao bạn không nghĩ là …

Liam is so forward with his idea.

-Yes, but don’t you think it is a bit manipulative.

Các cách diễn đạt sự không chắc chắn/ lưỡng lự

image-altNgoài việc đồng ý hoặc không đồng ý, bài nói có thể thể hiện sự không chắc chắn. Dưới đây sẽ là một vài cách diễn đạt cho sự lưỡng lự thường xuất hiện:

Cách diễn đạt

Nghĩa

Ví dụ

That’s highly debatable!

Điều đó khá gây tranh cãi!

Lionel Messi is the best player of all time!

-That’s highly debatable!

Well, it depends.

Ừm, điều đó còn tùy.

Old people don’t want to live in the city.

-Well, it depends.

I agree/disagree in a way/ to some extent, but….

Tôi (không) đồng ý với bạn một phần, nhưng …

I agree to some extent, but there are also several measures that are more significant.

I don’t really know.

Tôi thực sự không rõ.

Do you think Harry and Taylor will get back together?

-I don’t really know.

I agree/disagree with you in part, but…

I agree/disagree with you in principle, but…

Tôi (không) đồng ý với bạn một phần nhưng …

I agree with you in part, but you should hear a second opinion on this.

It sounds interesting, but…

Điều này thì rất thú vị nhưng …

It sounds interesting, but maybe we should do something else.

I agree/disagree up to a point, but…

Tôi (không) đồng ý một mặt với việc này, nhưng …

I disagree up to a point, but your idea is the best we have.

Possibly/ Probably!

Có thể!

Are you free this weekend?

-Probably! I don’t have any plans yet.

Áp dụng các cách diễn đạt trên vào bài IELTS Listening

Khi nghe trong bài thi IELTS Listening, thí sinh không chỉ áp dụng việc nghe hiểu các cách diễn đạt quan điểm, thí sinh còn phải lưu ý đến câu hỏi trước đó để nắm bắt được đối tượng hoặc sự vật đang được nói đến là gì và trả lời câu hỏi của đề bài.

Ví dụ: Thí sinh sẽ có một câu hỏi thuộc dạng bài điền từ như sau:

  • The students decide to do a project about ………………..

Và thí sinh sẽ có phần tapescript liên quan đến nội dung câu hỏi trên như sau:

Anna: So what topic are we going to choose for our project? It’s due in 3 weeks.

Ben: I know. It's not a lot of time.

Anna: I was going to suggest we do one on the environment but that’s so broad a topic. We should try to narrow it down.

Ben: What about recycling?

Anna: That's a good idea. There's a lot of information and I've seen the other groups are concentrating on pollution. So this would be nice and different.

Với phần nội dung như trên, thí sinh sẽ thấy được bạn Anna đang muốn hỏi ý kiến bạn Ben về việc chọn chủ đề tái chế. Và bạn Ben đã trả lời ‘‘That’s a good idea’’ (Đây là một ý kiến hay) thay cho việc trả lời “Yes” đơn thuần.

Trong trường hợp trên, nếu thí sinh không chú ý đến câu hỏi trước đó của Anna thì mặc dù nghe được cụm “That’s a good idea’’ thì vẫn sẽ không thể điền được đáp án (recycling) vào chỗ trống.

Do đó, đối với các cuộc hội thoại, thí sinh nên lưu ý cả về câu hỏi và câu trả lời nêu quan điểm để có thể đưa ra đáp án chính xác.

Tổng kết

Bài viết vừa nêu ra những cách diễn đạt cho các quan điểm đồng ý, không đồng ý cũng như sự không chắc chắc có thể xuất hiện trong bài thi IELTS Listening, đồng thời cũng đưa ra các ví dụ cho các cách diễn đạt trên.

Việc nắm bắt các quan điểm của người nói không chỉ quan trọng trong việc thực hành bài thi IELTS Listening mà còn khá hữu dụng trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày. Vì vậy, thí sinh vẫn có thể sử dụng những cách diễn đạt trên để đưa ra các ý kiến của bản thân.

Để đạt kết quả cao trong kỳ thi IELTS, việc ôn luyện đúng và hiệu quả là vô cùng quan trọng. Tham khảo khóa học IELTS để đẩy nhanh quá trình học hiệu quả nhất.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu