Banner background

Các cấu trúc nâng cao để diễn đạt ý trong IELTS Writing Task 2

Đối với kỹ năng IELTS Writing, phần khó hơn thường sẽ là task 2 do phạm vi của các chủ đề thường vĩ mô hơn và đòi hỏi người đọc phải có một lượng kiến thức rộng hơn để đưa ra các luận điểm của bản thân. Ngoài ra, một vấn đề khác là dù người đọc có ý tưởng khá tốt nhưng lại thiếu những công cụ cần thiết như các cấu trúc nâng cao để diễn đạt ý tưởng của mình.
cac cau truc nang cao de dien dat y trong ielts writing task 2

Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu đến người đọc một vài cấu trúc nâng cao để người đọc diễn đạt ý tưởng của mình và phần nào đó cải thiện điểm ở tiêu chí Grammar accuracy and range (ngữ pháp).

Key takeaways

Các cấu trúc nâng cao để diễn đạt ý trong IELTS Writing Task 2:

  • Đảo ngữ câu điều kiện loại 1: SHOULD + Subject + auxiliary verb + (not) + verb + Object, Subject + will + verb (bare) + Object

  • Cấu trúc chỉ khi, chỉ bằng, chỉ bởi: ONLY + preposition + auxiliary verb + (not) + Subject + verb (bare) + Object

  • Cấu trúc not only, but also đảo ngữ: NOT ONLY + auxiliary verb + (not) + Subject + verb (bare) + Object, BUT + Subject + ALSO + verb + Object

Trong quá trình diễn đạt các ý tưởng để có được một bài văn IELTS Writing Task 2 tốt, việc có ý tưởng hay là chưa đủ vì các công cụ quan trọng để diễn đạt các ý tưởng đó chính là các cấu trúc và ngôn từ để diễn đạt các ý tưởng đó một cách tốt nhất. Dưới đây là các cấu trúc nâng cao nếu được áp dụng đúng ngữ pháp và đúng ngữ cảnh sẽ giúp người đọc cải thiện đáng kể cách hành văn cũng như điểm ngữ pháp của mình.

Cấu trúc đảo ngữ của câu điều kiện loại 1

Cách dùng của cấu trúc này tương tự và giống hệt như câu điều kiện loại 1, được dùng để đặt ra một điều kiện có thể có thật (ở hiện tại hoặc tương lai) với kết quả có thể xảy ra. Công thức của câu điều kiện loại 1 và câu đảo ngữ sẽ có những khác biệt như sau:

Câu điều kiện loại 1

Câu đảo ngữ

 

Công thức

If + Subject + verb (s/es) + Object, Subject + will + verb (bare) + Object

SHOULD + Subject + (not) + verb + (bare) + Object, Subject + will + verb (bare) + Object

Ví dụ

  1. If he goes to school on a rainy day, he will get wet. (Nếu anh ấy tới trường vào ngày mưa, anh ấy sẽ bị ướt.)

  2. If he does not go to school on a rainy day, he will not get wet. (Nếu anh ấy không đến trường vào ngày mưa, anh ấy sẽ không bị ướt.)

  1. Should he go to school on a rainy day, he will get wet. (Nếu anh ấy tới trường vào ngày mưa, anh ấy sẽ bị ướt.)

  2. Should he not go to school on a rainy day, he will not get wet. (Nếu anh ấy không đến trường vào ngày mưa, anh ấy sẽ không bị ướt.)

Như bảng trên người đọc có thể nhận ra có một số điểm khác biệt giữa 2 cấu trúc ngữ pháp này mặc dù có cách dùng giống nhau:

  1. Câu đảo ngữ của câu điều kiện nhưng không có IF

  2. Động từ ở mệnh đề phụ của câu đảo ngữ phải ở dạng nguyên mẫu.

Ví dụ:

  1. Should Terry not study properly, he will not get the desirable IELTS band score. (Nếu Terry không học hành đàng hoàng, anh ta sẽ không thể đạt được band IELTS như mong đợi.)

  2. Should you skip class on a regular basis, the professor will report you to the principle. (Nếu bạn thường xuyên cúp tiết học, giáo sư sẽ báo cáo bạn lên ban giám hiệu.)

Cấu trúc Only + preposition (giới từ)

Đối với cấu trúc này, khi người đọc muốn nhấn mạnh về thời điểm, cách thức, địa điểm,… chỉ cần thay giới từ vào là có thể diễn đạt ý tưởng của mình một cách hay hơn so với các câu diễn đạt cơ bản.

Công thức:

Only + preposition + auxiliary verb + verb (bare) + Object.

Ví dụ 1:

Tôi dùng bàn chải colgate để đánh răng vì nó đem lại cảm giác dễ chịu. (ý của tác giả muốn nhấn mạnh vào việc dùng bàn chải đánh răng colgate thay vì loại bàn chải khác).

Câu cơ bản: I only use a Colgate toothbrush to brush my teeth because it brings me comfort.

Câu với cấu trúc Only: Only by using a Colgate toothbrush does it bring me comfort.

Ví dụ 2:

Chỉ khi làm đến khuya tôi mới về nhà. (tác giả muốn nhấn mạnh vào thời điểm: khuya)

  • Câu cơ bản: I only get home after work when it is at midnight.

  • Câu với cấu trúc Only: Only at midnight do I get home after work.

Ví dụ 3:

Chỉ khi trong mùa đông thì tuyết mới rơi. (nhấn mạnh vào khoảng thời gian: mùa đông)

  • Câu cơ bản: You can only see snow in winter.

  • Câu với cấu trúc Only: Only in winter can you see snow.

Như vậy, tùy vào các trường hợp và ngữ cảnh riêng người đọc có thể áp dụng cấu trúc này một cách đa dạng bằng việc thay giới từ sau only để phục vụ cho mục đích nhấn mạnh.

Not only, but also đảo ngữ

Trong quá trình học tiếng Anh, cấu trúc này đã rất quen thuộc với người đọc do đã được đưa vào chương trình giảng dạy của bộ môn tiếng Anh ngay từ những năm cấp 2, với mục đích dùng để mô tả không chỉ đối tượng A hoặc ý tưởng A mà còn đối tượng B hoặc ý tưởng B.

Công thức:

Not only + auxiliary verb +  Subject + verb (bare) + Object, but + Subject + also + verb (phụ thuộc vào thì và Subject liền trước) + Object.

Ví dụ 1:

IETLS Writing là một bài thi không chỉ có một bài (ý tưởng A) mà còn được chia ra thành task 1 và task 2 (ý tưởng B).

  • Câu cơ bản: IELTS Writing not only has one essay, but it is also divided into task 1 and task 2.

  • Câu đảo ngữ: Not only does IELTS have one essay, but it is also divided into tasks 1 and 2.

 Ví dụ 2:

Không chỉ học sinh (đối tượng A) được nghỉ học mà giáo viên (đối tượng B) cũng được nghỉ ngơi vào dịp hè.

  • Câu cơ bản: Not only students can have a school break, but also teachers can have a rest during summer.

  • Câu đảo ngữ: Not only can students have a school break, but teachers can also have a rest during summer.

Ví dụ 3:

Tối qua, cô ấy không chỉ say mà còn ói đầy nhà sau bữa tiệc.

  • Câu cơ bản: Yesterday, she was not only drunk, but she also vomited all around the house.

  • Câu đảo ngữ: Yesterday, not only was she drunk, but she also vomited all around the house.

Luyện tập

1. Chuyển đổi các câu điều kiện sau thành câu đảo ngữ:

a. If I have to go to school today, I will bring a raincoat because it might rain.

b. If she has a car, she will not have to take a bus.

c. If John has to choose between a red car and a blue car, I think he will go for the latter one.

d. If I have to decide between playing football and playing basketball, I will definitely be fond of playing football.

2. Hoàn thành các câu sau:

a. Only by _____ pills can patients get better. (take)

b. Only ____ 5 p.m can employees leave work. (in / on / at)

c. Only ____ in summer ___ students have a break.  (be / do )

d. Viết lại câu sau theo cấu trúc Only: A new bridge on Tôn Đức Thắng street has been opened to the public since April.

3. Hãy viết các câu đảo ngữ của not only + but also theo gợi ý:

a. She / went to the supermarket / visited her mother yesterday.

b. Tom / study maths / go swimming tomorrow.

c. Jerry / is washing dishes / is watching TV at the moment.

d. Jane and John decided to do the project together because each of them has a different skill set. 

4. Áp dụng các cấu trúc trên để viết đoạn văn ngắn cho đề bài sau:

Topic: Advertisements are becoming more and more common in our everyday life. Is it a positive or negative development?

Đáp án

1. Chuyển đổi các câu điều kiện sau thành câu đảo ngữ:

a. Should I go to school today, I will bring a raincoat because it might rain. – Nếu tôi phải đi học vào ngày hôm nay, tôi sẽ đem theo áo mưa vì trời có thể sẽ đổ mưa.

b. Should she have a car, she will not have to take a bus. – Nếu cô ấy có ô tô, cô ấy sẽ không phải đi xe buýt.

c. Should John have to choose between a red car and a blue car, I think he will go for the later one. – Nếu John phải lựa chọn giữa chiếc ô tô xanh và đỏ, tôi nghĩ anh ấy sẽ chọn chiếc màu xanh

d. Should I have to decide between playing football and playing basketball, I will definitely fond of playing football. – Nếu tôi buộc phải chọn giữa chơi đá bóng và chơi bóng rổ, tôi chắc chắn sẽ chọn chơi bóng đá.

2. Hoàn thành các câu sau:

a. Only by taking pills can patients get better. – Chỉ khi uống thuốc thì bệnh nhân mới có thể khỏe hơn.

b. Only at 5 p.m. can employees leave work. – Mọi nhân viên sẽ được về nhà chỉ vào lúc 5 giờ tối.

c. Only in summer do students have a break. – Học sinh chỉ được nghỉ khi vào hè.

d. Only since April has a new bridge on Tôn Đức Thắng street been opened to the public. – Chỉ đến khi tận tháng 4 thì cây cầu mới ở trên đường Tôn Đức Thắng mới được khánh thành cho người dân sử dụng.

3. Hãy viết các câu đảo ngữ của not only + but also theo gợi ý:

a.      Not only did she go to the supermarket, but she also visited her mother yesterday. – Cô ấy không những đi siêu thị mà còn ghé thăm mẹ của mình vào hôm qua.

b. Not only does Tom study maths, but he also goes swimming tomorrow. – Tom không những sẽ phải học toán mà còn phải đi bơi vào ngày mai.

c. Not only is Jerry washing dishes, but he is also watching TV at the moment. – Jerry không chỉ đang rửa chén mà anh ấy còn đang xem TV.

d. Not only did Jane but also John decided to do the project together because each of them has a different skill set. – Không chỉ Jane mà cả John đều đã đồng ý làm dự án chung với nhau vì mỗi người học đều có những bộ kỹ năng khác nhau.

4. Áp dụng các cấu trúc trên để viết đoạn văn ngắn cho đề bài sau:

Bài mẫu (của tác giả):

To begin with, one reason why I agree with the statement is that products are more well-known. Precisely, with the advent of television, products advertised throughout the channels can reach out to more customers. As a result, organizations' sales will be boosted. Additionally, the convenience that advertisements bring to customers is undeniable. By this, I mean that, should the products be broadcast with details and usages, consumers will be spared the amount of time, which they pay a visit to local merchandise. 

Critics may say that low-quality products can also be advertised by celebrities to earn shoppers' trust, causing a fortune for those who are on a tight budget. However, they have forgotten that not only are there strict regulations and laws to deal with this type of fraud, which consumers can sue the companies for a scam; but there also are other better products from competitors, which will automatically force fraudulent organizations to sell the righteous ones. Furthermore, not all promotion’s short videos solely aim at generating revenue. Take Unicef’s advertisements as examples, only by being widely and globally broadcast can people realise how bad children are suffering daily around the globe. Thus, there will be an increasing number of children protected by more people from watching that moral message.

Tổng kết

Đối với IELTS Writing Task 2, việc có ý tưởng nhưng thiếu các cấu trúc để khiến cho các ý được hay hơn là một vấn đề mà phần đa các học viên gặp phải. Chỉ cần vận dụng các cấu trúc đó thường xuyên và đúng với công thức ngữ pháp, người đọc có thể áp dụng một cách nhuần nhuyễn nếu đúng ngữ cảnh thì có thể cải thiện rõ rệt phần điểm về tiêu chí ngữ pháp của mình.

  • Cụ thể để đạt được band 7 cho tiêu chí Grammartical range and accuracy: người đọc phải sử dụng được đa dạng các cấu trúc phức với các câu ít lỗi ngữ pháp.

  • Đối với band 6 người viết bài phải sử dụng được sự kết hợp giữa cấu trúc câu đơn và câu phức, các câu thường mắc lỗi nhiều hơn so với band 7 nhưng các lỗi không gây ra sự khó hiểu trong việc truyền tải thông điệp.

  • Khi các thí sinh chỉ sử dụng được một số ít các cấu trúc để truyền đạt ý tưởng, có cố gắng sử dụng các cấu trúc phức nhưng các câu này thường sai và các lỗi gây ra sự khó hiểu cho người đọc, thì điểm số sẽ rơi vào band 5.0.

Thông qua 3 mô tả trên của Cambridge, có thể hiểu rằng nếu 1 bài văn task 2 của thí sinh áp dụng được nhiều và chính xác cấu trúc câu phức thì điểm sẽ càng cao cho tiêu chí vừa nêu. Hy vọng với những chia sẻ, người đọc có thể áp dụng thuần thục các cấu trúc ngữ pháp trên để chinh phục được band điểm như mong muốn của tiêu chí cuối để có thể cải thiện điểm thi của mình.

image-alt


Trích dẫn

“IELTS TASK 2 Writing band descriptors (public version)”. https://takeielts.britishcouncil.org/sites/default/files/ielts_task_2_writing_band_descriptors.pdf. Accessed 29th June. 2022.

Tham vấn chuyên môn
TRẦN HOÀNG THẮNGTRẦN HOÀNG THẮNG
Giáo viên
Học là hành trình tích lũy kiến thức lâu dài và bền bỉ. Điều quan trọng là tìm thấy động lực và niềm vui từ việc học. Phương pháp giảng dạy tâm đắc: Lấy người học làm trung tâm, đi từ nhận diện vấn đề đến định hướng người học tìm hiểu và tự giải quyết vấn đề.

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...