Banner background

Câu bị động kép và cách áp dụng vào paraphrase trong IELTS Writing Task 2

Tác giả sẽ đưa ra những nhận định về việc paraphrase sao cho hợp lý, đồng thời ôn tập và giới thiệu cách sử dụng câu bị động kép có thể áp dụng cho các dạng bài Writing Task 2.
cau bi dong kep va cach ap dung vao paraphrase trong ielts writing task 2

Trong bài thi IELTS Writing Task 2, thí sinh được yêu cầu paraphrase lại nội dung của chủ đề trong phần mở bài. Một số thí sinh quá sa đà vào việc tìm từ đồng nghĩa và thay thế toàn bộ những từ có thể bằng từ đồng nghĩa tương ứng trong phần paraphrase này. Trong bài viết dưới đây, tác giả sẽ đưa ra những nhận định về việc paraphrase sao cho hợp lý, đồng thời ôn tập và giới thiệu cách sử dụng câu bị động kép có thể áp dụng cho các dạng bài Writing Task 2.

Key takeaways

  • Paraphrase hợp lý và ví dụ

  • Câu bị động kép và cấu trúc: S + be V13/ed + to V2/ to have V23/ed

  • Áp dụng vào paraphrase: dạng bài agree or disagree và reasons and solutions

Paraphrase là gì? Thế nào là một câu paraphrase tốt?

Trong đoạn mở bài của phần IELTS Writing Task 2, thí sinh sẽ viết hai câu, trong đó câu đầu tiên là paraphrase lại nội dung của chủ đề được đưa ra và câu thứ hai là nêu lên ý kiến của bản thân. Hiểu một cách đơn giản, paraphrase nghĩa là trình bày lại nội dung của đề bài đưa ra bằng một lối diễn đạt khác.

Nhiều thí sinh khi viết phần này thường nhầm lẫn với việc tìm từ đồng nghĩa và thay thế các từ trong đề bài thành từ đồng nghĩa là hoàn thành công việc paraphrase.

Thực chất, một câu được paraphrase hoàn chỉnh cần phải có đủ các yếu tố về từ đồng nghĩa, thay đổi cấu trúc câu và đôi khi là thay đổi từ loại của các cụm từ có trong đề bài. Nên nhớ, bài thi IELTS được thiết kế để đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ của người dự thi, chứ không phải là một bài thi tìm kiếm người học thuộc lòng từ đồng nghĩa giỏi nhất.

Một lỗi sai thường thấy khác của nhiều thí sinh là cố gắng viết mở bài thật dài, vòng vo và bao quát nhiều khái niệm chung chung. Điều này do có phần bị ảnh hưởng bởi cách viết mở bài gián tiếp trong chương trình ngữ văn phổ thông, khi các thí sinh được yêu cầu phải tạo một mở bài mở mới được điểm cao.

Đối với bài thi IELTS, như đã đề cập ở trên, thí sinh chỉ cần viết hai câu, trong đó bao gồm hết các nội dung của đề bài và ý kiến của thí sinh, chứ không cần phải mở rộng hay đề cập đến những vấn đề khác xung quanh.

cau-bi-dong-kep-computers

Ví dụ:

Computers are being used more and more in education and some say that there will soon be no role for teachers in education.

Thí sinh đưa ra nhận xét của mình về ba đoạn paraphrase dưới đây và cho biết đâu là đoạn paraphrase tốt nhất tương ứng với đề bài đã cho.

A. Some people believe that technology may be used to replace teachers in the future.

B. Due to the rising prevalence of advanced technology, computers are becoming more useful and people think computers will replace teacher in the future.

C. Ever since the dawn of time, mankind has been finding ways to improve their lives. More recently education has emerged as a very important aspect of human lives. Therefore, it is worthwhile to consider whether technology offers any advantages in the classroom and whether they are more useful than the people who have trained for many years as academic parts.

→ Dễ dàng nhận thấy, đoạn paraphrase C tuy có cố gắng sử dụng nhưng từ vựng cao cấp (dawn of time, mankind, emerge, consider,…) nhưng lối viết quá dài dòng, diễn đạt lan man khiến cho người đọc không rõ ý chính của chủ đề là gì.

Người đọc, ở đây là giám khảo chấm thi, khi đọc đoạn văn này sẽ cảm thấy mơ hồ, vì đoạn C giống như một bài miêu tả lịch sử hơn là một đoạn văn giới thiệu chủ đề. Đây là lối viết bị ảnh hưởng bởi cách viết mở bài gián tiếp ở chương trình ngữ văn phổ thông mà thí sinh cần tránh.

Hơn nữa, việc thí sinh dành nhiều thời gian cho mở bài, thêm nhiều ý tưởng cho phần này đôi khi rất vô nghĩa và lãng phí vì thí sinh sẽ không đủ ý tưởng và thời gian để hoàn thành các đoạn thân bài bên dưới.

Đối với đoạn B, tuy có sự ngắn gọn về cách diễn đạt và có làm nổi bật nên nội dung của chủ đề, việc đề cập đến một ý tưởng không tồn tại ở đề bài cho là “useful” (đề bài không đề cập đến việc công nghệ có hữu ích hay không) khiến cho đoạn mở bài này vẫn có phần hơi lan man.

Do đó, chỉ có đoạn paraphrase A là đáp ứng được yêu cầu về ngắn gọn và xúc tích.

Câu bị động kép

Câu bị động kép là một điểm ngữ pháp nâng cao nằm trong chủ điểm về câu bị động (passive voice) mà thí sinh đã học ở chương trình tiếng Anh phổ thông.

Cấu trúc của câu bị động kép có dạng: S + be V13/ed + to V2/ to have V23/ed

Trong đó:

  • S là chủ từ bị động của câu

  • V13/ed là động từ thứ nhất được chia ở dạng bị động ứng với S

  • V2 là động từ thứ hai của câu.

Dạng câu bị động kép này thường được đưa vào bài tập viết lại câu như ví dụ dưới đây:

They think that he is a doctor.

-> ……………………………..

Để viết lại câu đã cho thành câu bị động kép, thí sinh thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: đưa chủ từ phía sau lên làm chủ từ bị động

  • Bước 2: chia bị động của động từ đầu tiên theo chủ từ bị động

  • Bước 3: xét động từ sau, nếu động từ sau cùng thì hoặc khác thì nhưng thời gian ở sau trên trục thời gian so với động từ đầu tiên, động từ sau được viết thành to V. Nếu động từ sau khác thì và thời gian ở trước trên trục thời gian, động từ sau viết thành to have V3/ed

***Lưu ý: Trục thời gian được tính thứ tự trước sau là: quá khứ -> hiện tại -> tương lai.

Áp dụng lần lượt các bước cho ví dụ trên, thí sinh viết câu bị động kép như sau:

They think that he is a doctor.

→ He …….. (bước 1)

→ He is thought….. (bước 2)

→ He is thought to be a doctor. (bước 3, vì cả hai động từ đều ở thì hiện tại đơn).

Áp dụng câu bị động kép vào paraphrase

Câu bị động kép, như đã đề cập ở trên, là một dạng cấu trúc nâng cao của câu bị động. Trong IELTS Band Descriptors for Writing Task 2 (public version), tiêu chí về ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy) ở band 7 có yêu cầu sử dụng đa dạng các cấu trúc ngữ pháp phức tạp (use a variety of complex structures).

Do đó, thay vì chỉ sử dụng từ đồng nghĩa để thay thế cho các từ và cụm từ trên đề bài, việc kết hợp áp dụng với câu bị động kép sẽ góp phần giúp thí sinh hoàn thành tiêu chí trên.

Đối với dạng câu hỏi “To what extent do you agree or disagree?” và các dạng câu hỏi tương tự (advantages and disadvantages, benefits and problems, reasons and solutions,…), thí sinh sẽ không thể nào có cơ hội tuyệt vời hơn để sử dụng câu bị động kép. Điều này là do đối với các dạng câu hỏi này, nội dung của đề bài thường chỉ có một ý duy nhất. Khi đó, thí sinh chỉ cần paraphrase lại nội dung và nêu ra ý kiến của bản thân.

cau-bi-dong-kep-culture

Ví dụ:

As a part of education, students should spend a period of time living in another country to learn its language and culture. To what extent do you agree or disagree?

Dễ dàng nhận thấy, chủ từ bị động của câu bị động kép có thể là “students” hoặc “living in another country”. Như vậy, thí sinh sẽ có đến hai cách paraphrase như sau:

- Nếu sử dụng chủ từ “students”, thì ý tưởng ở đây sẽ là “Học sinh được cho rằng nên sống ở nước ngoài để học ngôn ngữ và văn hóa.”

As a part of education, students are thought to live in another country to enhance language skills and cultural knowledge.

- Nếu sử dụng chủ từ “living in another country”, ý tưởng để paraphrase sẽ là “Việc sống ở quốc gia khác được xem như là một phần cho học sinh nâng cao kiến thức ngôn ngữ và văn hóa.”

→ Living in another country is considered to be a part of education for students to enhance language skills and cultural knowledge.

Như vậy, việc sử dụng câu bị động kép, kết hợp với việc sử dụng các từ và cụm từ đồng nghĩa (learn its language -> enhance language skills, culture → cultural knowledge), thí sinh có thể dễ dàng paraphrase lại một chủ đề cho sẵn mà không phải tốn quá nhiều thời gian dò từ điển để tìm từng từ đồng nghĩa cho mỗi chữ trong đề bài, lại vừa đáp ứng được yêu cầu về sử dụng cấu trúc câu nâng cao trong tiêu chí về ngữ pháp.

Bài tập ứng dụng

Bài 1: Thí sinh áp dụng các bước trên, viết lại các câu sau thành câu bị động:

1. They told me that you were the best teacher in this city.

2. He promises that the performance will start on time.

3. They believe that 13 is an unlucky number.

4. He discovered that this cotton was grown in Egypt.

5. They know that English is an international language.

6. Someone thinks that Lan will return tomorrow.

Đáp án:

1. You … (bước 1)

-> You were told …. (bước 2)

-> You were told to be the best teacher in this city. (bước 3, vì “told” và “were” cùng là thì quá khứ đơn)

2. The performance … (bước 1)

-> The performance is promised … (bước 2)

-> The performance is promised to start on time (bước 3, vì động từ sau “will start” là thì tương lai đơn, khoảng thời gian ở sau so với động từ “promises” ở hiện tại đơn)

3. 13 ... (bước 1)

→ 13 is believed … (bước 2)

→ 13 is believed to be an unlucky number (bước 3, vì “believe” và “is” đều cùng thì hiện tại đơn)

Áp dụng tương tự cho câu 4, câu 5 và câu 6:

4. This cotton was discovered to be grown in Egypt.

5. English is known to be an international language.

6. Lan is thought to return tomorrow.

Bài 2: Thí sinh paraphrase lại nội dung của những đề bài sau và viết thành mở bài hoàn chỉnh:

1. Nowadays, some people believe that one world government will be better than national government. Do you think the benefits of this system outweigh the disadvantages?

2. In some countries, many people are choosing to live alone nowadays than in the past. Do you think this is a positive or negative development?

3. In some countries, people spend long hours at work. Why does this happen? Is it a positive or negative development?

Đáp án:

1. In recent times, a universal government is believed to be better than national one. In my opinion, a single world government would bring more disadvantages.

Từ vựng: one world government = a universal government = a single world government: một chính quyền chung cho toàn thế giới

2. In recent times, many people in some nations are believed to choose to live alone compared to in the past. In my opinion, although this trend has some benefits, I think there are more problems.

Từ vựng: in recent times = nowadays: gần đây, thời gian gần đây, ngày nay

3. In some nations, people are believed to spend more time at workplace. This phenomenon is caused by some reasons and the development of working for long hours has more negative effects.

Tổng kết

Thông qua bài viết này, tác giả không chỉ làm rõ về cách thức paraphrase sao cho hiệu quả mà còn giới thiệu và ôn tập cấu trúc câu bị động kép nhằm áp dụng vào việc paraphrase trong đoạn mở bài của phần IELTS Writing Task 2.

Đánh giá

5.0 / 5 (2 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...