Đại từ chỉ định (Pronoun Reference) trong SAT và bài tập vận dụng có đáp án giải thích
SAT Writing and Language là phần thi về ngữ pháp của bài thi SAT và chiếm ⅓ số điểm của bài thi này. Phần thi Writing and Language bao gồm 44 câu hỏi trắc nghiệm (4 bài đọc) kéo dài trong 35 phút, nhằm đánh giá khả năng đọc hiểu ngữ pháp thông qua các dạng bài tập cụ thể. Trong quá trình ôn thi SAT, một trong những vấn đề lớn nhất mà người học gặp phải khi làm phần Writing and Language này đó chính là có rất nhiều dạng bài khác nhau như sửa lỗi sai, hoàn thành câu theo trật tự đúng, chọn từ nối, dấu câu sao cho hợp lý,... mà người học nhiều khi không thể nắm bắt hết được. Ngoài ra, các bài đọc của SAT rải rác nhiều từ vựng mang tính chuyên môn cao, khiến cho học sinh Việt Nam gặp phải nhiều trở ngại trong quá trình ôn thi. Nhằm giúp học sinh lên kế hoạch chuẩn bị và ôn tập tốt hơn cho kì thi SAT sắp tới, bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về một trong những dạng bài tiêu biểu trong SAT Writing and Language: Đại từ chỉ định (Pronoun Reference), đồng thời cung cấp một số bài tập vận dụng có đáp án giải thích.
Key takeaways
Đại từ chỉ định là đại từ dùng để nhắc lại sự vật, hiện tượng đã được đề cập từ trước nhằm khiến cho câu văn trở nên tự nhiên hơn và bớt gây nhàm chán cho người đọc.
Lưu ý khi sử dụng đại từ chỉ định: chúng chỉ được sử dụng để thay thế cho một và chỉ một danh từ trong trường hợp trong câu có nhiều danh từ/ sự vật/ hiện tượng.
Tổng quan về đại từ chỉ định (Pronoun Reference)
Pronoun Reference là đại từ dùng để ám chỉ sự vật, hiện tượng, sự kiện đã được nhắc đến ở vế hoặc câu đằng trước. Đại từ chỉ định có thể không cần danh từ, tự thân nó có thể làm chủ ngữ.
Người học hãy nhìn vào ví dụ đơn giản dưới đây:
To avoid a ticket, John told the police that John didn’t realize John was pressing harder on the accelerator pedal because John had gained 40 pounds in a year. (Dịch: Để tránh bị phạt, John nói với cảnh sát rằng John không nhận ra John đã đạp mạnh hơn vào chân ga bởi John đã tăng 40 pounds trong 1 năm)
Sau khi đọc xong câu này, người học có thể nhận ra tại sao trong các đoạn văn hay bài văn đều cần những đại từ khác để thay thế cho danh từ/ chủ ngữ trong câu. Nhiều khi ta sẽ cần phải đề cập tới một sự vật hay hiện tượng nhiều lần, vậy mà trong bài lại sử dụng liên tục một từ sẽ khiến bài đọc mất đi tính tự nhiên và gây nhàm chán.
Đây là ví dụ trên sau khi thay thành đại từ chỉ định:
To avoid a ticket, John told the police that he didn’t realize he was pressing harder on the accelerator pedal because he had gained 40 pounds in a year. (Dịch: Để tránh bị phạt, John nói với cảnh sát rằng anh ấy đã không nhận ra rằng anh đã đạp mạnh hơn vào chân ga bởi anh đã tăng 40 pounds trong 1 năm)
Người học có thể thấy rõ sự khác biệt, trong câu trên người học cảm thấy câu trở nên tự nhiên hơn và bớt gây nhàm chán so với ví dụ đầu tiên trước khi thay, từ đó suy ra tầm quan trọng của đại từ chỉ định trong tiếng Anh.
Dưới đây là các đại từ chỉ định thường gặp và cách dùng của chúng trong bài thi SAT:
Bảng đại từ cá nhân
Ngôi thứ | Số lượng | Giới tính | Chủ ngữ | Tân ngữ | Tính từ sở hữu | Đại từ sở hữu |
Ngôi thứ nhất | Số ít | Nam/Nữ | I | Me | My | Mine |
Số nhiều | Nam/Nữ | We | Us | Our | Ours | |
Ngôi thứ hai | Số ít/nhiều | Nam/Nữ | You | You | Your | Yours |
Ngôi thứ ba | Số ít | Nữ | She | Her | Her | Hers |
Số ít | Nam | He | Him | His | His | |
Số ít | Không xác định | It | It | Its | Its | |
Số nhiều | Nam/Nữ | They | Them | Their | Theirs |
Trong đó, người học cần lưu ý những đại từ sau:
Đại từ nhân xưng chủ ngữ: I, you, he, she, it, we, they
Đại từ nhân xưng tân ngữ: me, you, him, her, it, us, them
Đại từ sở hữu: mine, yours, his, hers, ours, theirs
Cách dùng:
Người học dùng các đại từ trên được sử dụng để thay thế danh từ và tránh sự lặp lại của danh từ.
Ví dụ: I introduce you my tutor, Kim. She’s from South Korea. She likes reading in her free time.
(Dịch: Tôi giới thiệu với bạn gia sư của tôi, Kim. Cô ấy đến từ Hàn Quốc. Cô ấy thích đọc sách trong giờ nghỉ ngơi của cô)
(thay vì “I introduce you to my tutor, Kim. Kim’s from South Korea. Kim likes reading in Kim’s free time” - từ Kim bị lặp quá nhiều khiến cho những câu văn trở nên thiếu tự nhiên và nhàm chán)
Người học còn có thể sử dụng các đại từ trên nhằm thay thế cho một tính từ sở hữu và một danh từ.
Ví dụ: I like your phone. Can I borrow yours for a bit? I want to see if yours’ from Apple or Samsung.
(Dịch: Tôi thích cái điện thoại của bạn. Tôi có thể mượn nó một tí được không? Tôi muốn xem xem nó là của Apple hay Samsung)
(thay vì “I like your phone. Can I borrow your phone for a bit? I want to see if your phone’s from Apple or Samsung” - từ your phone bị lặp lại quá nhiều khiến cho câu văn trở nên mất tự nhiên)
Đại từ phản thân
Ngoài đại từ cá nhân, người học có thể sẽ bắt gặp dạng bài chứa đại từ phản thân. Những đại từ phản thân (reflexive pronouns) thường gặp đó là: me - myself, you - yourself, he - himself, she - herself, it - itself, we - ourselves, they - themselves. (đằng trước dấu gạch ngang là đại từ chủ ngữ, theo sau là đại từ phản thân của đại từ chủ ngữ đó)
Cách dùng:
Người học sử dụng đại từ phản thân khi chủ ngữ và tân ngữ của động từ giống nhau
Ví dụ:
You can always prepare yourself a lunchbox if you like. (Dịch: Bạn luôn có thể tự chuẩn bị 1 bữa trưa nếu bạn muốn)
(ở đây yourself là đang chỉ chủ thể “you”)
Ngoài ra, người học còn sử dụng đại từ phản thân để thêm điểm nhấn cho chủ ngữ hoặc tân ngữ
Ví dụ: The janitor cleaned the kitchen all by himself. (Dịch: Người giúp việc ấy đã lau chùi cả căn bếp một mình)
Trong trường hợp này, “all by himself” nhằm nhấn mạnh hành động đó của anh ta là đã tự thân dọn dẹp hết căn bếp.
Người học có thể tham khảo thêm kiến thức về đại từ trong tiếng Anh tại đây: Đại từ trong tiếng Anh là gì - các loại đại từ, cách sử dụng và ví dụ
Lưu ý khi sử dụng đại từ chỉ định
Ngoài ra, người học cần phải ghi nhớ một lưu ý khi sử dụng đại từ chỉ định: đó chính là đại từ chỉ định phải được sử dụng để thay thế cho một và chỉ một danh từ mà thôi. Người học hãy nhìn vào ví dụ minh họa dưới đây:
The tiger and the tortoise were about to get into a fight when it fell down a glitch. (Dịch: Con hổ và con rùa sắp đánh nhau thì nó bị rơi xuống mương)
Ở ví dụ trên, trong vế đằng trước có hai chủ ngữ “the tiger” và “the tortoise” được nhắc đến. Còn ở vế sau từ “when” thì chủ ngữ “it” khiến cho người đọc không khỏi cảm thấy hoang mang và khó hiểu khi “it” ở đây là chỉ con hổ hay con rùa. Vì vậy nên, điều quan trọng ở đây là không được sử dụng đại từ chỉ định một cách bừa bãi, mà người học phải hiểu thật kỹ khi nào nên sử dụng chúng sao cho hợp lý. Đối với những trường hợp như trên, người học nên lặp lại đúng danh từ mà mình đang muốn đề cập đến.
Sửa: The tiger and the tortoise were about to get into a fight when the tortoise fell down a glitch. (Dịch: Con hổ và con rùa sắp đánh nhau thì con rùa bị rơi xuống mương).
Bài tập vận dụng có đáp án
Đọc bài viết dưới đây và khoanh tròn vào đáp án đúng.
Ann didn’t dive into the world of writing right after university. Although she majored in creative writing, her real passion was in unraveling the mysteries of the criminal mind. 1 They didn’t have majors related to forensic & crime, so she took courses related to psychology.
Ann began her adult life as a police officer for the Seattle Police Department, which was popular across the country of 2 their high profile cases. Even though she liked 3 it more, she also wrote for the True Detective magazine.
A. NO CHANGE
B. It
C. Those
D. Her university
A. NO CHANGE
B. its
C. these
D. her
A. NO CHANGE
B. them
C. the police work
D. that
Đáp án và giải thích:
D
Giải thích: Người học hãy để ý nghĩa của câu cuối của đoạn: They didn’t have majors related to forensic & crime, so she took courses related to psychology.
(Dịch: Họ không có chuyên ngành liên quan đến pháp y và tội phạm, vì vậy cô ấy đã tham gia các khóa học liên quan đến tâm lý học)
Vậy ở đây phần gạch chân sẽ phải mang nghĩa là đại học/ cao đẳng bởi chỉ có danh từ đó mới liên quan tới các chuyên ngành, khóa học như nội dung câu văn đã đề cập. Vì thế nên loại đáp án A, B và C bởi ở câu đằng trước không có danh từ nào đề cập tới từ university để có thể dùng đại từ chỉ định.
B
Giải thích: Người học để ý kĩ câu này: Ann began her adult life as a police officer for the Seattle Police Department, which was popular across the country of their high profile cases.
(Dịch: Ann bắt đầu cuộc sống trưởng thành của mình với tư cách là cảnh sát cho Sở cảnh sát Seattle, nơi nổi tiếng khắp cả nước với 2 vụ án nổi tiếng của họ)
Người học có thể thấy phần gạch chân ở đây để chỉ sở cảnh sát Seattle có 2 vụ án nổi tiếng, mà Seattle Police Department là số ít, cho nên ở đây sẽ sử dụng sở hữu cách “its”.
C
Giải thích: Người học để ý câu đằng trước đang nói về công việc của Ann ở sở cảnh sát. Ở câu sau đề cập đến việc Ann thích một cái gì đó hơn việc viết báo. Vậy ở đây, lựa chọn hợp lý nhất sẽ là Ann thích công việc ở sở cảnh sát hơn. Vì vậy nên chọn C.
Tổng kết
Đại từ chỉ định là một trong những dạng câu hỏi xuất hiện nhiều trong phần thi SAT Writing and Language. Dạng câu hỏi này đòi hỏi kĩ năng đọc hiểu và suy luận cao, cũng như nắm rõ cách đặt câu hỏi để phân tích và loại trừ đáp án sao cho hợp lý. Bài viết trên đã giới thiệu trong bài phù hợp cho những người học thiếu kiến thức nền tảng về dạng bài đại từ chỉ định trong SAT. Đối với những người học đã có kiến thức về phần này, người học có thể tham khảo thêm các bài viết khác của ZIM về SAT.
Đọc thêm: Luật dấu câu trong SAT Writing & Language (Commas, Semicolon, Colons)
Nguyễn Quỳnh Anh
Bình luận - Hỏi đáp