Banner background

Động từ giới hạn và động từ không giới hạn là gì? Định nghĩa và bài tập áp dụng

Bài viết giới thiệu về động từ giới hạn và động từ không giới hạn bao gồm định nghĩa, ví dụ kèm theo bài áp dụng và giải thích chi tiết, cụ thể.
dong tu gioi han va dong tu khong gioi han la gi dinh nghia va bai tap ap dung

Động từ giới hạn (Finite verbs) là gì?

Động từ giới hạn là những động từ có chủ ngữ, được chia thì, và cần được đảm bảo sự hòa hợp về thì, ngôi, và số đối với chủ ngữ. Những động từ này mô tả hành động của một người, vật, hoặc sự vật trong câu. Đây là một thành phần bắt buộc phải có để đảm bảo câu đúng về mặt ngữ pháp.

Một số ví dụ về động từ giới hạn:

  • She went to the supermarket today. (

    Cô ấy đã đi siêu thị hôm nay.)

  • They live in Chicago. (

    Họ sống ở Chicago.)

  • He works as a cashier in a local supermarket. (

    Anh ấy đã làm thu ngân tại một siêu thị ở địa phương.)

  • The lion is the king of the jungle. (

    Sư tử là vua của rừng xanh.)

Trong những ví dụ trên, các thành phần in đậm được gọi là động từ giới hạn. Những động từ này thể hiện trực tiếp hành động của chủ ngữ và liên kết chủ ngữ với phần còn lại của câu. Nếu chủ ngữ và thì trong câu thay đổi, những động từ này sẽ thay đổi theo cho phù hợp.

Từ những ví dụ trên ta thấy, động từ giới hạn luôn luôn theo sát thành phần chủ ngữ của câu.

Động từ không giới hạn (Non-finite verbs) là gì?

Động từ không giới hạn là những động từ không chia thìkhông liên kết trực tiếp chủ ngữ với các thành phần còn lại. Đây không phải là thành phần bắt buộc phải có trong câu. Các động từ không giới hạn bao gồm to-infinitives, V-ing (danh động từ), và các động từ ở dạng phân từ (quá khứ và hiện tại): 

  • Nguyên mẫu (to-infinitive): to be, to work, to talk,...

  • Hiện tại phân từ (Present Participle) và danh động từ (Gerund): being, playing, taking,...

  • Quá khứ phân từ (Past Participle): been, known, reminded,…

Cùng phân tích những ví dụ dưới đây để thấy rõ được sự khác biệt giữa động từ giới hạn và không giới hạn:

  • She loves playing tennis with her colleagues. (

    Cô ấy thích chơi quần vợt với đồng nghiệp của mình.)

Trong câu trên, “loves” là động từ giới hạn và “playing” là động từ không giới hạn. “loves” được gọi là động từ giới hạn vì việc thêm s vào “loves” được biến đổi theo chủ ngữ “she” (ví dụ, nếu chủ ngữ biến đổi thành “they” thì động từ sẽ biến thành “love”). Ngoài ra, nếu câu này ở thì quá khứ, “love” sẽ biến đổi thành “loved”. Ngược lại, động từ “playing” không bị biến đổi dù chủ ngữ ở số ít hay số nhiều, hoặc dù câu chia theo thì hiện tại hay quá khứ.

Các ví dụ khác:

  • We are learning a new language. 

Chúng tôi đang học một ngôn ngữ mới. (động từ “learn” được sử dụng ở dạng Gerund để diễn đạt thì hiện tại tiếp diễn)

  • The presents were given to Mr. Watson last week. 

Những phần quà đã được gửi đến ông Watson vào tuần trước. (động từ “given” được sử dụng ở dạng quá khứ phân từ để diễn đạt ý nghĩa của câu bị động)

  • Some people choose to remain in one organization for a long time. 

Một số người chọn duy trì ở một tổ chức trong một thời gian dài. (động từ “remain” được dùng ở dạng to-infinitive để diễn đạt mục đích)

Các từ “are”, “were”, “choose” được gọi là các động từ giới hạn trong câu. Các động từ này cần phải đảm bảo sự hòa hợp về thì, số và ngôi với chủ ngữ. Ngoài ra, nếu thiếu các động từ này, câu sẽ trở nên không hoàn thiện về mặt ngữ pháp. 

Trong khi đó, các động từ “learning”, “given”, “remain”  là các động từ không biến đổi hình thức dù chủ ngữ của câu ở số ít hay số nhiều, câu chia theo thì hiện tại hay quá khứ. Vì vậy, đây là những động từ không giới hạn.

Xét các ví dụ sau: 

  1. She plays badminton with her friends every Saturday. (

    Cô ấy chơi cầu lông với bạn của mình vào mỗi thứ Bảy.)

  2. He prefers taking the bus to work. (

    Anh ấy thích đón xe buýt để đi làm hơn.)

  3. In order not to fail again, you should study harder. (

    Để không bị trượt lần nữa, bạn nên học hành chăm chỉ hơn.)

  4. Not knowing what to do, he just stood still. (

    Không biết phải làm gì, anh ấy chỉ đứng yên.)

Trong các câu ví dụ trên, người học lưu ý những động từ được in đậm. Động từ “plays” của ví dụ 1 là thành phần cơ bản và bắt buộc phải có của câu. Động từ này được chia thì và cần đảm bảo sự hòa hợp về ngôi và số với chủ ngữ trong câu. Động từ “plays” được gọi là động từ giới hạn. Trong khi đó, các động từ “taking”, “fail”, “knowing” của các câu còn lại là những động từ không chia thì bởi chúng không liên kết trực tiếp với chủ ngữ và các thành phần còn lại. Những động từ này được gọi là động từ không giới hạn

Trong tiếng Anh, động từ giới hạn được gọi là Finite verbs, là những động từ có chủ ngữ, được chia thì, và cần được đảm bảo sự hòa hợp về thì, ngôi, và số đối với chủ ngữ. Động từ không giới hạn được gọi là Non-finite verbs, là những động từ không được chia thìkhông liên kết trực tiếp chủ ngữ với các thành phần còn lại. Những động từ này thường là động từ nguyên mẫu, danh động từ, và phân từ.

Trong tiếng Việt hầu như không có khái niệm cũng như sự phân loại giữa động từ không giới hạn và động từ giới hạn. Khi muốn thể hiện thời gian của hành động, động từ trong tiếng Việt không có sự biến đổi như cách biến đổi của động từ khi chia thì trong tiếng Anh. Vì sự khác biệt này giữa hai ngôn ngữ, người học tiếng Anh cần lưu ý để có thể sử dụng động từ đúng cách.

Bài tập về động từ giới hạn và động từ không giới hạn

Bài tập 1

Xác định những động từ in đậm trong các câu dưới đây là Động từ giới hạn hay Động từ không giới hạn. 

  1. She advised me to see a dentist.

  2. Let’s invite your friends to celebrate with us. 

  3. I usually listen to music before going to sleep. 

  4. I received your letter this afternoon. 

  5. David sent his mom some flowers. 

  6. To prepare for the final exam, Tom studied all night yesterday.

  7. The child woke up early to go to the park with his friend. 

  8. The loud noise woke me up this morning. 

  9. I recently saw Jonathan having lunch at a restaurant near my company.

  10. The next train leaves at 10 AM.

  11. You drive too fast. 

  12. The manager has approved the proposal submitted yesterday.

  13. Luckily, they escaped from the burning house.

  14. The children are doing their homework now.

  15. I’m trying to help him.

  16. He has his car cleaned.

  17. The flowers look fresh and beautiful.

  18. Marry leaves home at 8.00 every day.

  19. His book is selling well.

  20. Alice sent her dress to the laundry this morning.

Bài tập 2

Dịch những câu sau sang tiếng Anh.

  1. Chris làm bài tập về nhà mỗi ngày.

____________________________________________________________________

  1. Anh ấy đang làm việc tại một siêu thị ở địa phương.

____________________________________________________________________

  1. Nhìn vào gương, anh ấy phát hiện một vết xước ở trên mặt mình.

____________________________________________________________________

  1. Tôi đang tham gia một khóa học IELTS để chuẩn bị đi du học.

____________________________________________________________________

  1. Bác sĩ khuyên tôi tập thể dục mỗi ngày.

____________________________________________________________________

  1. Ba tôi đang phụ mẹ tôi chuẩn bị bữa tối.

____________________________________________________________________

  1. Tọa lạc ở trung tâm thành phố, New World là khách sạn xa hoa nhất thành phố. 

____________________________________________________________________

  1. Anh ấy đã chấp nhận lời đề nghị công việc từ một công ty phần mềm gần nhà anh ấy.

____________________________________________________________________

  1. Nghe nhạc làm tôi cảm thấy vui.

____________________________________________________________________

  1. Chúng tôi thường phát hiện thấy anh ấy đang hút thuốc phía sau quầy.

____________________________________________________________________

Đáp án và giải thích

Bài tập 1

Đối với bài tập này, để xác định động từ in đậm là Động từ giới hạn hay Động từ không giới hạn, người học cần ghi nhớ sự khác biệt giữa hai loại động từ. Động từ giới hạn thường theo ngay sau chủ ngữ, cần đảm bảo sự hòa hợp về thì, ngôi, và số đối với chủ ngữ. Trong khi đó, Động từ không giới hạn không biến đổi theo chủ ngữ hay theo thì của câu. 

  1. Động từ giới hạn

Động từ “advised” theo sau chủ ngữ “she”, được chia theo thì quá khứ đơn (advise biến đổi thành advised), vì vậy đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “celebrate” không bị biến đổi theo thì của câu, được sử dụng ở dạng động từ nguyên mẫu có “to” nhằm để chỉ mục đích. Đây là động từ không giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “going” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “I”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Trong câu này, động từ “going” được sử dụng ở dạng danh động từ.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “received” theo sau chủ ngữ “I”, được chia theo thì quá khứ đơn (receive biến đổi thành received), vì vậy đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “sent” theo sau chủ ngữ “David”, được chia theo thì quá khứ đơn (send biến đổi thành sent), vì vậy đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “prepare” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “Tom”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Động từ này được sử dụng ở động từ nguyên mẫu có “to” nhằm để chỉ mục đích.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “go” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “The child”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Động từ này được sử dụng ở động từ nguyên mẫu có “to” nhằm để chỉ mục đích.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “woke” theo sau chủ ngữ “The loud noise”, được chia theo thì quá khứ đơn (wake biến đổi thành woke), vì vậy đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “having” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “I” hoặc tân ngữ “Jonathan”, vì vậy đây là động từ không giới hạn.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “leaves” theo sau chủ ngữ “The next train”, được chia theo thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba số ít nên động từ này biến đổi từ “leave” sang leaves”. Đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “drive” theo sau chủ ngữ “you”, được chia theo thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ hai nên động từ “drive” chia ở dạng nguyên mẫu. Đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “submitted” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “The manager”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Trong câu này, động từ này được sử dụng ở dạng quá khứ phân từ.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “escaped” theo sau chủ ngữ “they”, được chia theo thì quá khứ đơn (escape biến đổi thành escaped), vì vậy đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “doing” được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn, không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “The children”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. 

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “help” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “I”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Trong câu này, động từ này được sử dụng ở dạng nguyên mẫu có “to”.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “cleaned” không bị biến đổi theo thì của câu và cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “He”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Trong câu này, động từ này được sử dụng ở dạng quá khứ phân từ.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “look” theo sau chủ ngữ “The flowers”, được chia theo thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba số nhiều nên động từ “look” được chia ở dạng nguyên mẫu. Đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “leaves” theo sau chủ ngữ “Marry”, được chia theo thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba số ít nên động từ “leave” được biến đổi thành “leaves”. Đây là động từ giới hạn.

  1. Động từ không giới hạn

Động từ “selling” cũng không chịu ảnh hưởng bởi chủ ngữ “His book”, vì vậy đây là động từ không giới hạn. Trong câu này, động từ này được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn.

  1. Động từ giới hạn

Động từ “sent” theo sau chủ ngữ “Alice”, được chia theo thì quá khứ đơn (send biến đổi thành sent), vì vậy đây là động từ giới hạn

Bài tập 2

Đối với bài tập này, người học cần dịch câu từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Để hiểu rõ hơn về bài học, người học có thể luyện tập xác định động từ trong các câu đã dịch là Động từ giới hạn hay Động từ không giới hạn.

Chú thích: những động từ được in đậm là động từ giới hạn, những động từ được in nghiêng là động từ không giới hạn.

  1. Chris does his homework every day.

Trong câu này, “does” được chia theo thì hiện tại đơn, đảm bảo sự hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “Chris”, là động từ giới hạn.

  1. He is working at a local supermarket.

Trong câu này, “is” được chia ở thì hiện tại, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “He”, vì vậy là động từ giới hạn. “working” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ, được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ nhằm diễn tả thì hiện tại tiếp diễn, vì vậy là động từ không giới hạn.

  1. Looking at the mirror, he saw a scratch on his face.

Trong câu này, “saw” được chia ở thì quá khứ đơn, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “He”, vì vậy là động từ giới hạn. “looking” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ, được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ, vì vậy là động từ không giới hạn.

  1. I am taking an IELTS course to prepare for studying abroad.

Trong câu này, “am” được chia ở thì hiện tại, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “I”, vì vậy là động từ giới hạn. “taking” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ, được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ nhằm diễn tả thì tiếp diễn. “prepare” được sử dụng ở dạng nguyên mẫu có “to” nhằm chỉ mục đích, “ studying” được sử dụng ở dạng danh động từ theo sau giới từ “for”. Vì vậy, “taking”, “prepare”, “studying” là những động từ không giới hạn.

  1. The doctor advised me to exercise every day.

Trong câu này, “advised” được chia ở thì quá khứ đơn, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “The doctor”, vì vậy là động từ giới hạn. “exercise” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ, được sử dụng ở dạng động từ nguyên mẫu có “to”, vì vậy là động từ không giới hạn.

  1. My dad is helping my mom prepare dinner.

Trong câu này, “is” được chia ở thì hiện tại, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “My dad”, vì vậy là động từ giới hạn. “helping” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ, được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ nhằm diễn tả thì tiếp diễn. Tương tự, “prepare” được sử dụng ở dạng nguyên mẫu, không chịu ảnh hưởng của thì và chủ ngữ. Vì vậy, “helping” và “prepare” là những động từ không giới hạn.

  1. Located in the heart of the city, New World is the most luxurious hotel in the city.

Trong câu này, “is” được chia theo thì hiện tại, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “New World”, vì vậy là động từ giới hạn. “located” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ và thì trong câu, được sử dụng ở dạng quá khứ phân từ nhằm diễn tả nghĩa bị động, vì vậy là động từ không giới hạn.

  1. He accepted a job offer from a software company near his house.

Trong câu này, “accepted” được chia ở quá khứ đơn, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “He”, vì vậy là động từ giới hạn. 

Người học lưu ý cụm: job offer nghĩa là lời đề nghị công việc

  1. Listening to music makes me happy.

Trong câu này, “makes” được chia ở thì hiện tại đơn, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “Listening to music”, vì vậy là động từ giới hạn. Trong khi đó, “listening” được sử dụng ở dạng danh động từ, là động từ không giới hạn.

  1. We usually find him smoking behind the counter.

Trong câu này, “find” được chia ở thì hiện tại đơn, hòa hợp về số và ngôi với chủ ngữ “We”, vì vậy là động từ giới hạn. “smoking” không chịu ảnh hưởng của chủ ngữ và thì trong câu, được sử dụng ở dạng hiện tại phân từ, vì vậy là động từ không giới hạn.

Tổng kết

Trên đây là những kiến thức về động từ giới hạn và động từ không giới hạn, hy vọng người học có thể nắm được và vận dụng khi sử dụng tiếng Anh.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...