Dự đoán đáp án bài Listening điền từ bằng ngữ pháp: Xác định thành phần còn thiếu trong mệnh đề

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về kỹ năng dự đoán đáp án cho dạng bài điền từ bằng ngữ pháp trong phần thi Listening, đồng thời phân tích chi tiết những ví dụ thực tế để giúp người học dần hoàn thiện kỹ năng này và cải thiện điểm số của bản thân.
author
Nguyễn Hải Chi
28/02/2024
du doan dap an bai listening dien tu bang ngu phap xac dinh thanh phan con thieu trong menh de

Dự đoán đáp án cho dạng bài điền từ là một trong những kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất trong bài thi IELTS Reading và Listening, giúp các thí sinh làm quen với nội dung của từng phần và chuẩn bị tâm lý vững vàng trước khi đặt bút làm bài.

Tuy nhiên, khác với kỹ năng Reading khi các thí sinh có thể linh hoạt dành thời gian để thực hiện bước dự đoán các đáp án, bài thi Listening dường như trở thành một thử thách lớn hơn bởi quãng thời gian chuẩn bị được giới hạn đáng kể.

Chính vì vậy, nếu việc dự đoán đáp án không được triển khai một cách nhanh chóng và hiệu quả, các thí sinh hoàn toàn có thể bị mất bình tĩnh trong quá trình làm bài thi và dẫn tới những kết quả không mong muốn.

Key takeaways

  • Việc dự đoán đáp án bài thi Listening dạng điền từ là quan trọng bởi các thí sinh chỉ được nghe file âm thanh một lần duy nhất mà không có bất cứ công cụ hỗ trợ trực quan nào. Vì thế, phương pháp này sẽ giúp các thí sinh hiểu rõ những gì mình cần làm và chuẩn bị tâm lý vững vàng để bước vào bài thi nghe

  • Bằng những kiến thức ngữ pháp tiếng Anh cơ bản, người học cần phân tích được thành phần của các mệnh đề trước và sau chỗ trống trong các câu hỏi dạng bài điền từ, sau đó tiếp tục xác định thành phần ngữ pháp còn trống trong câu. Khi thực hiện bài nghe, thí sinh cần tập trung cao độ vào các dấu hiệu đến vùng chứa đáp án và lựa chọn chính xác các từ phù hợp với dự đoán trước đó cả về nội dung và ngữ pháp

Tại sao Dự Đoán quan trọng trong IELTS Listening?

Như đã đề cập ở phía trên, dự đoán đáp án là một trong những kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất mà các thí sinh cần sử dụng trong quá trình chuẩn bị trước khi thực hiện bài thi Listening.

Trên thực tế, kĩ năng này thường được thực hiện song song với việc đọc lướt và gạch chân các từ khóa (keywords) trong các câu hỏi, từ đó nắm bắt được nội dung chính của phần thi mà thí sinh chuẩn bị nghe. 

Lý do lớn nhất khiến dự đoán đáp án trở thành một yếu tố không thể thiếu trong bài thi Listening chính là việc các thí sinh chỉ được nghe một lần duy nhất.

Khác với các kĩ năng còn lại khi các thí sinh có thể chủ động phân bổ thời gian cho quá trình làm bài, phần thi Listening đòi sự tập trung cao độ với thời gian chuẩn bị ngắn và việc “làm lại” là điều không thể. Chính vì vậy, dự đoán đáp án sẽ giúp thí sinh hiểu rõ các thông tin còn thiếu trong bài thi và đảm bảo lắng nghe thật kỹ trong một lần.

Bên cạnh đó, trong phần thi Listening, các thí sinh chỉ có thể dựa vào câu hỏi cho sẵn và file âm thanh để làm bài mà không có bất cứ công cụ hỗ trợ trực quan nào.

Các yếu tố như biểu cảm gương mặt hay chuyển động miệng của người nói sẽ không xuất hiện trong bài thi, từ đó yêu cầu các thí sinh phải chuẩn bị thật cẩn thận và nắm chắc các thông tin quan trọng trong quá trình nghe.

Phương pháp này sẽ đặc biệt hữu dụng khi xử lý các bài tập điền từ mà phần chỗ trống cần điền nằm trong một mệnh đề hoặc một câu dài. Một ví dụ điển hình cho dạng bài này mà các thí sinh thường xuyên bắt gặp trong khi luyện tập và chính thức thi IELTS chính là Section 1 và Section 4 trong bài thi Listening.

Phần thi nghe cuối cùng thường là một phần trình bày hay bài giảng về một chủ đề học thuật với các câu hỏi dài, thông tin được diễn giải bằng từ ngữ thay thế và thời lượng của file âm thanh cũng được tăng lên đáng kể.

Chính vì vậy, việc dự đoán được đáp án sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn thí sinh khi làm một bài tập với độ khó nâng cao như Section 4.

(Nguồn: Cambridge IELTS Academic 18 - Test 1 - Section 4)image-alt

Bài viết cùng chủ đề:

Cách Dự Đoán đáp án bài Listening điền từ

Trước khi bắt tay vào việc dự đoán đáp án cho dạng bài điền từ của kỹ năng Listening, thí sinh cần đọc kỹ yêu cầu đề bài, xác định giới hạn từ hoặc số được điền vào chỗ trống, đồng thời nhận diện các từ khóa trong mỗi câu hỏi.

Ngoài ra, thí sinh cần lưu thứ tự các câu hỏi trong dạng bài điền từ sẽ trùng khớp với thứ tự thông tin nghe được trong băng nghe.

Tiếp theo đó, thí sinh bắt đầu việc dự đoán đáp án cho các chỗ trống cần điền theo 02 bước sau đây:

Bước 1: Phân tích các thành phần của mệnh đề trước và sau chỗ trống.

Để xác định các thành phần của mệnh đề, thí sinh cần nắm được các kiến thức ngữ pháp trong tiếng Anh liên quan đến cấu trúc câucác loại mệnh đề. Cụ thể, các thành phần chính trong một mệnh đề mà ta thường bắt gặp bao gồm:

  1. Subject (chủ ngữ)

  2. Verb (động từ)

  3. Object (tân ngữ)

  4. Complement (bổ ngữ)

  5. Adverb (trạng từ)

  6. Preposition (giới từ)

  7. Conjunction (liên từ)

Ngoài ra, mỗi câu có thể chứa một hoặc nhiều mệnh đề khác nhau, vì vậy thí sinh cũng cần xác định rõ các mệnh đề trong câu trước khi phân tích các thành phần trong từng mệnh đề đơn lẻ.

Bước 2: Xác định loại từ hoặc ngữ pháp còn thiếu trong mệnh đề.

Sau khi đã xác định được các thành phần trước và sau chỗ trống cần điền trong mệnh đề, thí sinh có thể xác định được thành phần ngữ pháp còn thiếu trong mệnh đề đó dựa vào chức năng, vị trí thường gặp của các thành phần trong mệnh đề.

Bên cạnh đó, từ việc xác định được thành phần còn thiếu trong mệnh đề cùng với các dấu hiệu sử dụng từ trước và sau chỗ trống cần điền, thí sinh có thể dự đoán được loại từ thích hợp để điền vào chỗ trống.

Như vậy, bên cạnh các bước chuẩn bị cần thiết trước khi bắt đầu nghe, thí sinh có thể áp dụng thêm 02 bước đơn giản như trên để dự đoán đáp án cho dạng bài điền từ trong IELTS Listening.

Đây sẽ là sự chuẩn bị hữu ích để thí sinh dễ dàng bắt được thông tin trong quá trình nghe, đồng thời đảm bảo độ chính xác về mặt ngữ pháp trong quá trình hoàn thiện câu trả lời trong bài thi.

Thực hành và bài tập

Ví dụ minh họa

Để áp dụng được phương pháp xác định thành phần còn thiếu trong mệnh đề trong việc dự đoán đáp án trong dạng bài điền từ của IELTS Listening, thí sinh có thể tham khảo ví dụ minh họa dưới đây.

Complete the notes below. 

Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

HIRING A PUBLIC ROOM

During the event

  • The building is no smoking

  • The band should use the 7…………………………….. door at the back

  • Don’t touch the system that controls the volume

  • For microphones, contact the caretaker

After the event

  • The 9…………………………….. must be washed and rubbish placed in black bags

  • All 10…………………………….. must be taken down

  • Chairs and tables must be piled up

(Nguồn: Cambridge IELTS 11 - Test 1 - Section 1)

  • Bước 1: Phân tích các thành phần của mệnh đề trước và sau chỗ trống

Trước tiên, chúng ta sẽ phân tích các thành phần của mệnh đề tại câu chứa chỗ trống cần điền số 7:

Như vậy, đằng trước của chỗ trống cần điền số 7 là chủ ngữ và động từ của mệnh đề, và đằng sau chỗ trống là thành phần bổ ngữ của mệnh đề. Tương tự, ta có thể phân tích các thành phần của mệnh đề trước và sau chỗ trống cần điền cho các câu hỏi còn lại như sau:image-alt

  • Bước 2: Xác định loại từ hoặc ngữ pháp còn thiếu trong mệnh đề

image-alt

Tiếp tục với đề bài bên trên, thí sinh có thể dự đoán cho chỗ trống cần điền số 7 như sau:

  • Chỗ trống cần điền có thể là thành phần Tân ngữ (Object) trong mệnh đề này, bởi đây là chủ thể được tác động đến bởi thành phần động từ liền trước nó.

  • Chỗ trống cần điền có thể là một danh từ hoặc một tính từ để bổ nghĩa cho danh từ chính là “door” ở phía sau.

Tương tự, ta có thể dự đoán cho chỗ trống cần điền số 9 như sau:

  • Chỗ trống cần điền có thể là thành phần Chủ ngữ (Subject) trong mệnh đề vì nó đứng ở đầu câu, liền trước thành phần động từ trong mệnh đề.

  • Chỗ trống cần điền có thể là một danh từ hoặc một cụm danh từ vì nó đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề, đồng thời ở phía trước có mạo từ “the”.

Dự đoán cho chỗ trống cần điền số 10 như sau:

  • Chỗ trống cần điền có thể là thành phần Chủ ngữ (Subject) trong mệnh đề vì nó đứng ở đầu câu, liền trước thành phần động từ trong mệnh đề.

  • Chỗ trống cần điền có thể là một danh từ hoặc một cụm danh từ vì nó đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề, đồng thời ở phía trước có từ “all”.

Luyện tập

Bài 1:

Complete the sentences below.

Write ONE WORD ONLY for each answer.

Paxton Nature Reserve

7    Paxton is a good place for seeing rare ……………………….    all year round.

8    This is a particularly good time for seeing certain unusual……………………….

9    Visitors will be able to learn about ……………………….    and then collect some.

10    Part of the ……………………….  has been made suitable for swimming.

(Nguồn: Cambridge IELTS 11 - Test 3 - Section 1)

Đáp án:

7. birds

8. flowers

9. mushrooms

10. river

Audio transcript:

SUE: 

Now I’ve heard something about Paxton Nature Reserve. It’s a good place for spotting unusual birds, isn’t it? (Q7)

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • seeing = spotting

  • rare = unusual

MARTIN:

That’s right – throughout the year. There is a lake there, as well as a river, and they provide a very attractive habitat. So it’s a good idea to bring binoculars if you have them. And just at the moment you can see various flowers that are pretty unusual (Q8) – the soil at Paxton isn’t very common. They’re looking good right now.

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • this is a particularly good time = at the moment

SUE:

Right. My husband will be particularly interested in that.

MARTIN:

And there’s going to be a talk and slide show about mushrooms – and you’ll be able to go out and pick some afterwards and study the different varieties. (Q9)

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ hoặc V-ing

  • learn about = study

  • collect some = go out and pick some

SUE:

Uhuh. And is it possible for children to swim in the river?

MARTIN:

Yes. Part of it has been fenced off to make it safe for children to swim in (Q10). It’s very shallow, and there’s a lifeguard on duty whenever it’s open. The lake is too deep, so swimming isn’t allowed there.

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • has been made = has been fenced off to make

  • suitable for = safe for

SUE:

OK, we must remember to bring their swimming things, in case we go to Paxton. How long does it take to get there by car from Burnham?

MARTIN:

About 20 minutes, but parking is very limited, so it’s usually much easier to go by bus – and it takes about the same time.

SUE:

Right. Well. I’ll discuss the options with the rest of the family. Thanks very much for all your help.

MARTIN:

You’re welcome.

SUE:

Goodbye.

MARTIN:

Bye.

Bài 2:

Complete the sentences below.

Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

Studying with the Open University demanded a great deal of 27 ………………… .

Studying and working at the same time improved Rachel’s 28 …………………… skills.

It was helpful that the course was structured in 29 …………………… .

She enjoyed meeting other students at 30 …………………… .

Đáp án

27. motivation

28. time(-)management

29. modules

30. summer school(s)

Audio transcript

Paul: The other thing I wanted to ask you was, did you find it hard, studying with the Open University?

Rachel: You mean, because you’re studying on your own, most of the time?

Paul: Mm.

Rachel: Well it took me a while to get used to it. I found I needed to maintain a high level of motivation, because it’s so different from school. (Q27) There’s no-one saying, ‘Why haven’t you written your assignment yet?' and that sort of thing.

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • a great deal of = a high level of

Paul: Oh dear.

Rachel: You’ll learn it, Paul. Another thing was that I got very good at time-management because I had to fit time for studying round a full-time job. (Q28)

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • studying round a full-time job = studying and working at the same time

Paul: Well I’m hoping to change to working part-time, so that’ll help.

Rachel: What makes it easier is that the degree is made up of modules, so you can take time off between them if you need to. (Q29) It isn’t like a traditional three-or four-year course, where you’ve got to do the whole thing of it in one go.

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • It was helpful = What makes it easier

  • the course was structured in = the degree is made up of

Paul: That’s good, because I’d like to spend six months travelling next year.

Rachel: Huh, it’s all right for some. Then even though you’re mostly studying at home, remember you’ve got tutors to help you, and from time to time there are summer schools. They usually last a week. They’re great, because you meet all the other people struggling with the same things as you. I’ve made some really good friends that way. (Q30)

Giải thích: Từ cần điền là một danh từ

Paul: Sounds good. So how do I apply?

Bài 3

Complete the notes below.

Write ONE WORD ONLY for each answer.

ETHNOGRAPHY IN BUSINESS

Examples of ethnographic research in business

Kitchen equipment

  • Researchers found that cooks could not easily see the 32…………….. in measuring cups.

Cell phones

  • In Uganda, customers paid to use the cell phones of entrepreneurs.

  • These customers wanted to check the 33…………….. used.

Computer companies

  • There was a need to develop 34………………. to improve communication between system administrators and colleagues.

Hospitals

  • Nurses needed to access information about 35…………….. in different parts of the hospital.

Airlines

  • Respondents recorded information about their 36…………….. while travelling.

(Nguồn: Cambridge IELTS 11 - Test 3 - Section 4)

Đáp án

32. numbers

33. time/minutes

34. software

35. patients

36. emotions/feelings

Audio transcript

Let’s look at some examples of how ethnographic research works in business. One team of researchers did a project for a company manufacturing kitchen equipment. They watched how cooks used measuring cups to measure out things like sugar and flour. They saw that the cooks had to check and recheck the contents, because although the measuring cups had numbers inside them, the cooks couldn’t see these easily (Q32). So a new design of cup was developed to overcome this problem, and it was a top seller.

Giải thích: Từ cần điền là một danh từ

Another team of ethnographic researchers looked at how cell phones were used in Uganda, in Africa. They found that people who didn’t have their own phones could pay to use the phones of local entrepreneurs. Because these customers paid in advance for their calls, they were eager to know how much time they’d spent on the call so far (Q33). So the phone company designed phones for use globally with this added feature.

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • wanted to check = were eager to know

Ethnographic research has also been carried out in computer companies. In one company, IT systems administrators were observed for several weeks. It was found that a large amount of their work involved communicating with colleagues in order to solve problems, but that they didn’t have a standard way of exchanging information from spreadsheets and so on. So the team came up with an idea for software that would help them to do this. (Q34)

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • communication between = communicating with

In another piece of research, a team observed and talked to nurses working in hospitals. This led to the recognition that the nurses needed to access the computer records of their patients, no matter where they were (Q35). This led to the development of a portable computer tablet that allowed the nurses to check records in locations throughout the hospital.

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • access information about = access the computer records of

  • on different parts = no matter where they were

Occasionally, research can be done even in environments where the researchers can’t be present. For example, in one project done for an airline, respondents used their smartphones to record information during airline trips, in a study aiming at tracking the emotions of passengers during a flight. (Q36)

Giải thích:

  • Từ cần điền là một danh từ

  • while travelling = during a flight

Lời Kết

Như vậy, bài viết trên đã giới thiệu cho người học một phương pháp tuy đơn giản nhưng lại vô cùng quan trọng khi làm dạng bài điền từ trong phần thi IELTS Listening. Việc nắm chắc các kiến thức cơ bản về ngữ pháp là yếu tố hàng đầu giúp các bạn thí sinh hiểu rõ nội dung của các câu hỏi dạng điền từ, thông qua đó đưa ra được những dự đoán chính xác nhất và hỗ trợ quá trình thực hiện bài thi Listening một cách dễ dàng hơn. Thí sinh hoàn toàn có thể áp dụng lối tư duy theo logic tương tự vào trong các phần thi khác, đặc biệt là Reading để dần hoàn thiện bộ kĩ năng của bản thân. Nhóm tác giả hy vọng rằng phương pháp trên sẽ giúp người học cải thiện đáng kể kết quả của phần thi Listening và toàn bộ bài thi IELTS.


Tài liệu tham khảo

  • Cambridge IELTS 11 Academic Student's Book with Answers Authentic Examination Papers. (2016). Cambridge University Press & Assessment.

  • Cambridge IELTS 18 Academic Student's Book with Answers with Audio with Resource Bank Authentic Practice Tests. (2023). Cambridge University Press & Assessment.

Để chinh phục kỳ thi IELTS, tham khảo lớp học IELTS tại ZIM cung cấp môi trường học tập bài bản và hiệu quả cho từng học viên, giúp người học đạt được mục tiêu nhanh chóng.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu