Banner background

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 và Task 2 ngày 11/02/2023

Phân tích đề, các bước lập dàn bài, bài mẫu IELTS Writing task 1 và task 2 ngày 11/02/2023 kèm từ vựng ghi điểm.
bai mau ielts writing task 1 va task 2 ngay 11022023

Bài mẫu thi IELTS Writing Task 1 ngày 11/02/2023

Đề bài: The world health organization recommends that people should eat five or more portion of fruit and vegetables per day. The bar chart shows the percentage of males and females in the UK by age group in 2006.

giai-de-ielts-writing-task-1-ngay-11022023

Phân tích biểu đồ

Dạng biểu đồ: biểu đồ cột

Đặc điểm tổng quan: 

  • Mỗi nhóm tuổi đều có phần trăm nữ giới lớn hơn tiêu thụ lượng rau quả theo khuyến nghị.

  • Nhóm tuổi có phần trăm lớn nhất đàn ông và phụ nữ tiêu thụ lượng rau quả theo khuyến nghị rơi vào nhóm 55-64 tuổi.

Sắp xếp thông tin:

Miêu tả số liệu của những nhóm tuổi từ 55 đến 75 trở lên vào cùng một đoạn và miêu tả số liệu của những nhóm tuổi từ 19 đến 54 vào đoạn còn lại.

Đoạn 1 -  Những nhóm tuổi từ 55 đến 75 trở lên 

  • Nhóm 55-64 tuổi: khoảng 35% phụ nữ và 32% đàn ông tiêu thụ năm phần rau quả trở lên mỗi ngày.

  • Nhóm 65-74 tuổi: khoảng 30% phụ nữ và 27% đàn ông.

  • Nhóm 75 tuổi trở lên: xấp xỉ 25% cho cả đàn ông và phụ nữ.

Đoạn 2 -  Những nhóm tuổi từ 19 đến 54 

  • Nhóm 19-24 tuổi có phần trăm tiêu thụ lượng rau quả được khuyến nghị thấp nhất, rơi vào khoảng 15% cho cả hai giới tính.

  • Số liệu cho cả đàn ông và phụ nữ ở mỗi nhóm tuổi tiếp tục tăng cho đến nhóm 55-64 tuổi.

Bài mẫu

The chart shows the percentages of males and females in the UK that consumed the World Health Organisation’s recommendation of five or more portions of fruit and vegetables per day according to different age groups in 2006.

Overall, it is clear that a higher percentage of females in every age group consumed the recommended five or more portions of fruit and vegetables per day. Furthermore, the highest percentages of men and women who consumed the WHO’s recommendation for fruit and vegetables came from the 55-64 year-old age group.

In 2006, around 35% of females and 32% of males aged between 55-64 years-old consumed five or more portions of fruit and vegetables per day. This was followed by men and women aged 65-74 years-old, at around 27% and 30% respectively. Meanwhile, around 25% of those aged 75 and above consumed the WHO’s recommended daily intake of fruit and vegetables.

The lowest percentage of men and women that consumed the daily recommended fruit and vegetable intake came from the 19-24 year-old group, at approximately 15% each. The figures for both men and women continued to increase in each age group up to the 55-64 year-old group.

Band điểm ước lượng: 7.5

Phân tích từ vựng:

  • A higher percentage of females in every age group: phần trăm nữ giới lớn hơn trong mỗi nhóm tuổi

  • The highest percentages of men and women: phần trăm đàn ông và phụ nữ lớn nhất

  • This was followed by: số liệu này được theo sau bởi

  • Around 25% of those aged 75 and above: khoảng 25% những người 75 tuổi trở lên

  • The WHO’s recommended daily intake of fruit and vegetables: lượng tiêu thụ rau quả mỗi ngày theo khuyến nghị của WHO

  • Continued to increase: tiếp tục tăng dần

Bài mẫu thi IELTS Writing Task 2 ngày 11/02/2023

Đề bài: Some experts believe that when a country is already rich, any additional increase in economic wealth does not make its citizens any more satisfied. To what extent do you agree or disagree?

Phân tích đề bài

Dạng bài: Opinion essay

Từ khóa: already rich, additional increase in economic wealth, does not, citizens, more satisfied

Phân tích yêu cầu: Đây là loại chủ đề đưa ra quan điểm so sánh 2 yếu tố: sự hài lòng với cuộc sống đi đôi với phát triển kinh tế và sự hài lòng với cuộc sống không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế. Với loại chủ đề này, người viết có thể phát triển bài luận theo 3 hướng khác nhau:

  • Đồng ý với quan điểm ở đề bài và đưa ra các luận điểm chứng minh rằng người dân tại quốc gia giàu có sẽ không thấy hài lòng hơn với cuộc sống khi nền kinh tế tăng trưởng

  • Không đồng ý với quan điểm ở đề bài vì phát triển kinh tế đi đôi với sự hài lòng với cuộc sống và đưa ra các luận điểm chứng minh.

  • Đồng ý một phần với quan điểm ở đề bài vì cả 2 hình thức đều có giá trị tương đương nhau và chứng minh sự hài lòng với cuộc sống có thể đạt được cho dù có hay không phụ thuộc vào phát triển kinh tế

Lưu ý: Nếu người viết chỉ phân tích lợi ích của một trong 2 hình thức trên một cách độc lập, bài viết sẽ không chặt chẽ về mặt logic và sẽ mất điểm ở tiêu chí Task Response. Với dạng đề so sánh 2 yếu tố, người viết luôn luôn phải so sánh tương quan các mặt lợi và/hoặc hại của 2 yếu tố với nhau.

phan-tich-de-bai

Dàn ý

Mở bài

Giới thiệu chủ đề

Đưa ra quan điểm cá nhân: Hoàn toàn đồng ý

Thân bài

Đoạn 1 - Không có bằng chứng cho thấy người dân tại quốc gia giàu có cảm thấy hài lòng hơn với cuộc sống:

  • Tỉ lệ tự sát, trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác thường cao hơn ở các quốc gia phát triển

  • Bhutan được coi là quốc gia hạnh phúc nhất thế giới tuy có nền kinh tế khá nghèo nàn

  • Nước Mỹ rất giàu có và mang nhiều sức ảnh hưởng, tuy nhiên có tỉ lệ tự sát và trầm cảm cao

Đoạn 2 - Sự giàu có quá mức có thể mang lại hậu quả khôn lường tới nhiều người:

  • Nhiều người giàu cố gắng mua hạnh phúc bằng những món đồ xa xỉ, nhưng vẫn cảm thấy cô đơn và trống rỗng

  • Những nhân tố góp phần tạo nên sự hài lòng trong cuộc sống có thể đa dạng tùy thuộc vào quốc gia và nền văn hóa khác nhau

Kết bài

Khẳng định lại quan điểm cá nhân như đã nhắc đến ở mở bài

Bài mẫu

It is often argued by some people that citizens of wealthy countries do not become any more satisfied with their lives as the country’s economic wealth increases. I completely agree with this viewpoint.

Firstly, there is no evidence to suggest that people living in wealthy countries are any more or less satisfied with their lives than those from poorer nations. In fact, rates of suicide, depression, and other mental health issues are often higher in wealthier nations, such as Australia, America, and the UK, when compared to many poor countries. The country of Bhutan, for example, is known as the happiest country in the world, even though the country itself is considered to be relatively poor. America, on the other hand, is one of the most economically powerful countries in the world, and yet suffers from high rates of depression and mental health issues, which could be considered as significant factors when measuring life satisfaction.

Furthermore, it is reasonable to suggest that excessive wealth can actually have detrimental consequences among many people. For example, there are numerous cases where people with vast amounts of wealth have unsuccessfully tried to find happiness through the acquisition of material possessions, such as expensive cars and luxury clothing, only to continually find themselves feeling lonely and empty. This perhaps suggests that it is not how much money people have, but what they do with their money and their time that contributes to their overall feeling of life satisfaction. In addition, there are many factors which may contribute to life satisfaction, and this will vary from culture to culture.

In conclusion, I do not believe that people in wealthy countries stand to gain any higher levels of life satisfaction from the economic growth of their nation as there are many factors involved in measuring personal levels of happiness and contentment within society that are not necessarily connected to wealth.

Band điểm ước lượng: 7.0

Phân tích từ vựng

  • There is no evidence to suggest that: không có bằng chứng nào cho thấy

    • Evidence (n): bằng chứng, minh chứng

  • Rates of suicide, depression, and other mental health issues: tỉ lệ tự sát, trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác

    • Suicide (n): tự sát

    • Depression (n): bệnh trầm cảm

    • Mental health: sức khỏe tinh thần

  • One of the most economically powerful countries in the world: một trong những quốc gia hùng mạnh nhất về kinh tế trên thế giới

    • Economically powerful: có sức ảnh hưởng về mặt kinh tế, có nền kinh tế lớn mạnh

  • Suffers from high rates of depression and mental health issues: đối mặt với tỉ lệ lớn bệnh trầm cảm và các vấn đề tâm lý khác

    • Suffer from something: đối mặt, trải qua cái gì tiêu cực

  • It is reasonable to suggest that: khá hợp lý khi cho rằng

    • Reasonable (adj): hợp lý, có căn cứ rõ ràng

  • Detrimental consequences: những hậu quả khôn lường

    • Detrimental (adj): mang tính tiêu cực, gây ra tác hại, tổn thất

  • Vast amounts of wealth: lượng vô cùng lớn tài sản và tiền bạc

    • Vast amount of something: một số lượng vô cùng lớn

  •  The acquisition of material possessions: quá trình đạt được sự sở hữu về vật chất

    • Acquisition (n): quá trình đạt được điều gì 

    • Possession (n): sự sở hữu

  • This will vary from culture to culture: điều này sẽ khác nhau giữa các nền văn hóa

    • Vary (v): có sự đa dạng, biến động tùy thuộc điều kiện

  • Stand to gain: có khả năng đạt được

    • Stand to V ~ be likely to V: có khả năng làm việc gì

  • Contentment (n): sự hài lòng, cảm giác thỏa mãn, đủ đầy

Xem thêm các đề thi IELTS Writing và bài mẫu khác tại: Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2023 kèm bài mẫu | Cập nhật liên tục

Đánh giá

5.0 / 5 (4 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...