Bài mẫu IELTS Writing Task 1 và Task 2 band 7 ngày 20/03/2021

Dàn bài, bài mẫu và từ vựng IELTS Writing Task 1 và Task 2 cho ngày thi 20/03/2021
bai mau ielts writing task 1 va task 2 band 7 ngay 20032021

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 ngày 20/03/2021

The chart below shows the percentage of Australian people who were born in different places of the world.

giai-de-ielts-writing-task-1-ngay-20032021

Phân tích bài viết

Dạng bài: Biểu đồ đường (Line Graph)

Đối tượng mô tả: Sự thay đổi của phần trăm người Australia được sinh ra tại các vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới trong giai đoạn 1976 – 2011.

Thì sử dụng: Toàn bộ quá trình diễn ra thuộc giai đoạn 1976 – 2011, tức quá khứ. Do đó, thí sinh sẽ cần sử dụng thì quá khứ đơn để miêu tả sự thay đổi trong suốt quá trình.

Cấu trúc bài viết

Mở bài: 1 câu paraphrase lại đề bài

Đoạn tổng quan:

  • Nhìn chung, tỷ lệ người Úc được sinh ra tại nước ngoài có sự sụt giảm trong nửa đầu của giai đoạn và sau đó tăng nhanh trở lại vào thời gian sau.

  • Trong suốt quá trình, phần trăm lượng người sinh ở châu Á tăng đáng kể trong khi phần trăm người sinh ra ở UK giảm mạnh.

Đoạn thân bài 1: Mô tả 3 đường từ năm 1976 – 1992

  • Năm 1976, tỷ lệ dân Úc sinh ra ở UK lớn nhất trong 3 nhóm – 14%, gấp gần 3 lần nhóm nhỏ nhất là Asia. Tổng phần trăm nhóm khác là khoảng 11%.

  • Trong 16 năm sau, nhóm UK giảm mạnh xuống 9% và bị bắt kịp bởi nhóm các quốc gia khác – nhóm có tỉ lệ giảm khá nhanh lúc bắt đầu nhưng đã tăng trở lại vào năm 1986.

  • Nhóm Asia tăng đều nhưng vẫn nhỏ nhất trong cả 3 nhóm (khoảng 6% năm 1992)

Đoạn thân bài 2: Mô tả 3 đường từ năm 1992 – 2011

  • Từ 1992 trở đi, nhóm UK tiếp tục giảm và bị nhóm Asia vượt qua vào năm 1998, khi hai nhóm cùng đạt ngưỡng 8%. Ở cuối giai đoạn, nhóm UK dừng ở 5%, thấp nhất trong cả 3 nhóm.

  • Trong khi đó, hai nhóm Asia và các quốc gia khác liên tục tăng. Tuy nhiên nhóm các quốc gia khác, sau khi chạm đỉnh vào năm 2006 ở mức 14%, đã có dấu hiệu thoái trào và bị nhóm Asia vượt qua 3 năm sau đó. 

  • Kết lại cả giai đoạn, nhóm Asia đứng đầu với 15%, theo sau sát nút là nhóm quốc gia khác với 13% và cuối cùng là nhóm UK.

Bài mẫu tham khảo

The graph illustrates the percentages of Australians born in other countries between 1976 and 2011.

In general, the percentage of Australian people who were born abroad fluctuated significantly over the measured period. Additionally, while the percentage of Australians born in Asia rose over the period, the percentage born in the UK declined steadily.

In 1976, the percentage of UK born Australians was about 14%, which was almost three times higher than the figure of those born in Asia. Over the following 15 years, the percentage of Australians born in the UK fell to 5%, while those born in Asia rose steadily to around 15%. Meanwhile, the figures for Australians born in other regions fluctuated significantly over the period, however rose overall to around 13% in 2011.

Figures for all Australians born abroad fluctuated over the 35 year period beginning at around 29% in 1976, decreasing to around 23% during the late eighties and early nineties, whilst increasing back up to around 32% by 2011.

[Estimated band 7]

Vocabulary

  • Steadily (adv): một cách đều đặn

Bài mẫu IELTS Writing Task 2 ngày 20/03/2021

Many people are working longer hours. What are the reasons and effects?

Phân tích đề

Đọc hiểu đề bài: Có nhiều người đang làm việc nhiều giờ hơn. Đâu là nguyên nhân và hệ quả.

Dạng câu hỏi: Đây là dạng câu hỏi nguyên nhân – hệ quả (cause – effect). Đối với dạng bài này, thí sinh cần bàn luận về nguyên nhân dẫn tới vấn đề và hệ quả của vấn đề đó. 

Dàn bài chi tiết

Bước 1: Viết phần Introduction: mở bài giới thiệu chủ đề (bằng cách paraphrase lại đề bài) và đưa ra nội dung sẽ trình bày (nguyên nhân và kết quả).

Bước 2: Body paragraph 1: Nêu những lý do/nguyên nhân khiến nhiều người làm việc nhiều giờ hơn.

  • Nguyên nhân 1: Nhiều người làm thêm giờ để tăng thu nhập và tìm cơ hội thăng tiến trong công việc.

    • Bổ trợ: Nhiều công ty trả công theo giờ chấm công hoặc có chế độ lương thưởng cho nhân viên tăng ca. Nhiều người cũng tin rằng làm việc thật chăm chỉ sẽ có được sự ghi nhận hoặc ấn tượng từ sếp, từ đó tìm kiếm cơ hội để được thăng chức. Mức lương thu được đó giúp họ cải thiện cuộc sống.

  • Nguyên nhân 2: Các công ty có xu hướng tận dụng triệt để khả năng làm việc của nhân viên để tối đa hoá hiệu quả công việc với chi phí thấp nhất.

    • Bổ trợ: Ví dụ thay vì chia lượng công việc vừa đủ cho từng nhân viên, các quản lý sẽ tăng lượng công việc của mỗi nhân viên lên. Lượng tăng lên càng nhiều thì càng cắt giảm được nhiều nhân công, từ đó giảm chi phí tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ.

Bước 3: Body paragraph 2: Nêu những hệ quả của việc làm việc quá giờ.

  • Hệ quả : Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân viên dẫn tới giảm hiệu quả công việc.

    • Thể chất: Nhân viên nghỉ ngơi không đầy đủ, thiếu ngủ, ăn uống không lành mạnh dẫn tới tình trạng mệt mỏi kéo dài và về lâu dài là các bệnh mãn tính. 

    • Tinh thần: Áp lực lớn trong thời gian dài, có ít thời gian thư giãn khiến nhân viên dễ bị căng thẳng, trầm cảm hoặc trạng thái burn-out. 

    • Từ đó nhân viên mất đi niềm hứng thú và động lực với công việc, thái độ tiêu cực, làm ảnh hưởng đến không khí làm việc chung.

Bước 4: Conclusion: Kết bài bằng cách tóm lại nội dung bài và nêu quan điểm.

Bài mẫu tham khảo

Working long hours is becoming more and more common nowadays. This essay will discuss several reasons why this is happening and several potential impacts it may be having.

The reasons for longer hours of working are varied. Nowadays, people are extending the time they spend at work in order to earn more money or gain a promotion in their career. Many companies these days offer extra pay to encourage their employees to work overtime. Along with that, working hard is believed to be an effective way to make an impression on one’s manager, therefore opening up more opportunities for promotion in the future. Further reasoning for this issue stems from the companies themselves. When each employee handles a heavier workload, a smaller workforce is required. As a result, the company operates more efficiently and is able to cut down on expenses for recruitment, training, and wages.

However, extensive working hours may do more harm than good. The most apparent consequence of overworking is the deterioration of one’s' health. Time that should be spent resting or exercising is instead being replaced by work. People will then form an unhealthy lifestyle, eating more fast food and getting insufficient rest,  due to their work commitments. Not only does their physical health suffer, but also their mental health as well. Constant stress without any level of relaxation will soon burn-out employees, or perhaps even cause anxiety disorders and depression. As a result, workers can lose their inspiration and motivation to work, and their negative attitudes may create an uncomfortable working environment.

In conclusion, the main reasons why people are tending to work longer hours can be attributed to the ambitions of the employees and their exploitation by their employers. While working overtime seems to promise some short-term benefits, it can lead to severe mental and physical health problems for employees and therefore becomes counterproductive.

[Estimated band 7]

Vocabulary

  • make an impression: tạo ấn tượng

  • stem from: bắt đầu từ

  • handle a heavy workload: xử lý lượng công việc lớn

  • deterioration of health: sự suy giảm sức khỏe, suy nhược

  • Insufficient (adj): không đủ

  • Burn-out (adj): kiệt sức, quá tải

  • be attributed to: quy cho, bởi vì

  • exploitation: sự tận dụng thái quá, bóc lột

  • counterproductive: phản tác dục

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...