Bài mẫu IELTS Writing Task 1 và Task 2 ngày 28/01/2023
Giải đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 28/01/2023
Đề bài: The chart below shows the percentage of the day working adults spent doing different activities in a particular country in 1958 and in 2008. Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Phân tích biểu đồ:
Dạng biểu đồ: biểu đồ tròn
Đặc điểm tổng quan:
Những người trưởng thành đã đi làm dành hầu hết thời gian trong ngày cho công việc.
Thời gian dành cho làm việc và ngủ có mối quan hệ nghịch đảo qua 50 năm.
Sắp xếp thông tin:
Miêu tả số liệu của 1958 vào cùng một đoạn và miêu tả số liệu của 2008 vào đoạn còn lại.
Đoạn 1 - Số liệu năm 1958
Người đi làm dành ⅓ số ngày của họ cho công việc và dưới ⅓ số ngày để ngủ
Theo sau là hoạt động đi ra ngoài cùng bạn bè và gia đình chiếm 19%
Di chuyển đến chỗ làm chiếm phần trăm ít nhất: 2%
Đoạn 2 - Số liệu năm 2008
Phần trăm của số ngày đi làm tăng lên 42%, số ngày đi ngủ giảm còn 25%
Số ngày đi chơi cùng bạn bè và gia đình giảm còn 6%, số ngày thư giãn tại nhà tăng lên 13%
Phần trăm số ngày di chuyển đến chỗ làm tăng 4 lần lên 8%
Bài mẫu
The pie charts illustrate the average percentage of an employed person’s day spent doing different activities in 1958 and 2008, in a particular country.
Overall, employed people in this particular country spent the most amount of time in a day, in both 1958 and 2008, at work. Furthermore, there was an inverse relationship between working and sleeping over the 50 year period.
In 1958, working people in this country spent one-third of their day at work, followed by just under one-third of their day sleeping. Going out with friends or family took up the next largest portion of time in a day, at 19%. Meanwhile, travelling to work was the activity that took up the least percentage of time in someone’s day.
Fifty years later, the percentage of a day that people spent at work increased to 42%, while the figure for sleeping had dropped to 25%. Less time was spent going out with family and friends (6%), but more time was allocated to relaxing at home (13%). In addition, the figure for the portion of day that people spent travelling to work quadrupled to 8% over the period.
Band điểm ước lượng: 7.5
Phân tích từ vựng:
Spent the most amount of time in a day: dành nhiều nhất thời gian trong ngày
There was an inverse relationship between: có một mối quan hệ nghịch đảo giữa
Spent one-third of their day at work: dành ⅓ thời gian của họ cho công việc
Just under one-third of their day: chỉ dưới ⅓ thời gian trong ngày
Took up the next largest portion of time in a day: chiếm phần thời gian trong ngày lớn tiếp theo
Took up the least percentage of time: chiếm phần trăm thời gian nhỏ nhất
The percentage of a day that people spent at work: phần trăm thời gian trong ngày mọi người dành cho công việc
The figure for sleeping had dropped: số liệu cho việc ngủ đã giảm
Less time was spent: dành thời gian ít hơn
More time was allocated to: dành thời gian nhiều hơn
The figure for: số liệu của
Quadrupled: đã tăng gấp 4 lần
Giải đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 28/01/2023
Đề bài: Nowadays, not enough students choose science subjects in university in many countries. Why? What are the effects on society?
Phân tích đề bài
Dạng bài: Cause & Effect
Từ khóa: not enough students, science subjects, university, on society
Phân tích yêu cầu: Đề bài yêu cầu người viết bàn luận về nguyên nhân và ảnh hưởng của xư hướng không đủ người học các môn khoa học tại trường đại học. Khi triển khai bài luận, người viết cần lưu ý đến phạm vi của bài viết: các môn khoa học tại trường đại học. Nếu người viết bàn luận về việc không đủ người học các môn khoa học nói chung, bài luận sẽ đi lạc đề và sẽ mất điểm trong tiêu chí Task Response. Ngoài ra, người viết cũng sẽ mất điểm ở tiêu chí TR nếu bàn luận về những ảnh hưởng của xu hướng trên ở mức độ cá nhân, trong khi đề bài chỉ yêu cầu phân tích ảnh hưởng lên xã hội nói chung.
Để triển khai bài viết một cách mạch lạc nhất, người viết nên chia thân bài thành 2 đoạn, với đoạn 1 bàn luận về 2-3 nguyên nhân và đoạn 2 bàn luận về 2-3 ảnh hưởng lên xã hội.
Bàn luận các nguyên nhân và ảnh hưởng cũng như đưa ra quan điểm về việc giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực
Dàn ý
Mở bài | Giới thiệu chủ đề Đưa ra định hướng tổng quan của bài viết: bài viết sẽ bàn luận về những nguyên nhân và ảnh hưởng của xu hướng ở đề bài |
Thân bài | Đoạn 1 - Bàn luận những nguyên nhân dẫn đến việc không có đủ người học khoa học tại đại học
|
Đoạn 2 - Bàn luận về một số ảnh hưởng của việc không có đủ người học khoa học tại đại học và đưa ra quan điểm rằng có nhiều cách để hạn chế những ảnh hưởng trên
| |
Kết bài | Tóm tắt các ý tưởng trong thân bài |
Bài mẫu
These days, there are fewer students choosing to undertake a science-based degree at university in many countries around the world. There are several potential reasons for this trend, and a number of possible effects on society.
Firstly, there are perhaps a number of reasons for the declining rate of students studying science at university. In the past, the variety of courses available for students to choose from was quite limited. Standard science-based degree majors, such as physics, chemistry, and biology, were among some of the more popular choices as they were at the time considered to be a pathway into a respectable career. However, with an ever-evolving job market, and more and more specialised degrees on offer at university, science degrees are now often seen as mundane, highly theory based, and therefore less appealing than other options. Furthermore, most careers in science do not offer the lucrative salaries, or glamorous lifestyle that comes with many other modern careers.
However, with fewer students studying science at university, it is likely that there will be a short term shortage of scientists in the future. This may pose some problems for companies looking to hire graduate scientists, which may in turn slow the rate of scientific research and discovery. However, a higher demand for scientists is likely to drive their salaries higher, which then becomes an incentive for more students to study science again. Furthermore, governments often offer even more incentives for students to study certain in-demand disciplines at university, such as free or subsidised tuition fees . So, while there may be a short term lack of graduate scientists, the effects of supply and demand, and government intervention should stabilise the issue before it becomes a serious problem.
In conclusion, while there are fewer students studying science-based degrees at universities around the world, it is unlikely to have any major long term repercussions on society.
Band điểm ước lượng: 7.0
Lưu ý: Đoạn thứ 2 thân bài, người viết đưa ra 1 ảnh hưởng lên xã hội và trình bày quan điểm cá nhân. Phần này có thể sẽ không thỏa mãn yêu cầu của đề bài (nên đưa ra 2 ảnh hưởng, cũng như với những đề như này không cần thiết phải đưa ra quan điểm cá nhân). Người viết cần cân nhắc kĩ trước khi áp dụng cách viết này cho bài luận của mình.
Phân tích từ vựng:
To undertake a science-based degree: theo đuổi bằng cấp liên quan đến các ngành khoa học
Science-based degree majors: các chuyên ngành liên quan đến khoa học
A pathway into a respectable career: con đường dẫn đến một sự nghiệp đáng tôn trọng
To be a pathway into something: con đường dẫn đến điều gì
An ever-evolving job market: thị trường việc làm liên tục phát triển
Cấu trúc “ever + V-ing” đóng vai trò như một tính từ, để nhấn mạnh hành động liên tục xảy ra không ngừng. Ví dụ: ever-increasing: không ngừng tăng lên; ever-changing: không ngừng đổi thay
Specialised degrees: bằng cấp chuyên sâu
Mundane: bình thường, nhàm chán, không có gì đặc biệt
Từ gần nghĩa: ordinary
Lucrative salaries: lương hậu hĩnh
Glamorous lifestyle: lối sống hào nhoáng
Pose some problems: gây ra một số vấn đề
Cụm từ tương tự: To present some problems ~ To cause some problems
Graduate scientists: những nhà khoa học có bằng cấp đại học
To slow the rate of scientific research and discovery: làm chậm tốc độ nghiên cứu và phát kiến khoa học
To drive their salaries higher: thúc đẩy lương của họ lên cao hơn
An incentive: động lực
In-demand disciplines: những môn học đang cần thiết
Subsidised tuition fees: học phí được hỗ trợ
Supply and demand: cung và cầu
Government intervention: sự can thiệp của chính phủ
To stablise the issue: ổn định lại vấn đề
Major long term repercussions: những tác hại lớn về lâu về dài
Từ “repercussion” thường được dùng để nói về những ảnh hưởng xấu, vì vậy sẽ không đi cùng những tính từ chỉ sự tiêu cực như “negative”.
Xem thêm:
Các đề thi IELTS Writing và bài mẫu khác tại: Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2023 kèm bài mẫu | Cập nhật liên tục
Khóa học IELTS thiết kế cá nhân hóa, giúp học viên đạt mục tiêu đầu ra ở 4 kỹ năng, tiết kiệm thời gian học
Bình luận - Hỏi đáp