Bài mẫu IELTS Writing task 2 cho chủ đề Cultural traditions
Đề bài và phân tích
Đề bài
Some people say cultural traditions are destroyed when they are used as money-making attractions aimed at tourists. Others say this is the only way to save such traditions. Discuss both views and give your opinion.
Phân tích đề bài
Đề bài IELTS Writing task 2 này có hai vế nói về một khía cạnh ưu và nhược của việc kiếm tiền từ các giá trị truyền thống qua các hoạt động du lịch. Cụ thể hơn , câu hỏi chính của đề bài là liệu việc kiếm tiền từ các giá trị truyền thống đang phá hủy chính những giá trị ấy (nhược), hay giúp bảo vệ chúng (ưu). Vì đề bài chỉ yêu cầu bàn luận về 1 khía cạnh của ưu và nhược nên có ít ý tưởng để phát triển trong thân bài.
Gợi ý về ý tưởng
Positive impacts
Negative impacts
Money made from cultural traditions (selling souvenirs) could be invested in the preservation of such traditions. For example, people at Bat Trang selling ceramic products to continue this tradition.
Government construct museums and galleries to display cultural traditions → preserve such traditions without destroying them.
Many traditions are modified for commercialization → lose their authenticity and value.
Traditional sites are ruined by irresponsible tourists.
Bài mẫu tham khảo
Some people feel that cultural traditions are ruined when people use them to make money from tourists. Others claim that using these traditions as money-making ventures is the only way to save them. In my opinion, both views are true to a certain extent.
To begin with, many traditional customs are modified for commercialization, and end up losing their originality and value. For example, Vietnamese traditional dances such as the lion dance, which were traditionally performed only by martial artists during special occasions, are now often poorly performed by amateurs at tourist sites across the country. Such changes not only give foreign visitors a false impression, but can also make the dance less meaningful to the local people. Also, many traditionally sacred sites are heavily damaged by the irresponsible behaviors of tourists. For instance, a well-known Youtuber named Logan Paul recently visited Japan and filmed himself dumping a bag of coins into a sacred well, where people often drop coins for luck, and did permanent damage to one of Japan’s most famous iconic traditions.
On the other hand, there are several reasons why monetizing from cultural traditions is the only way to protect them. First, the revenue could be used for the preservation of such traditions. For example, many people in Bat Trang village in Vietnam make their living from selling traditional ceramic products, and thus are able to continue one of the oldest traditions in Vietnam. Second, by putting cultural tradtions on public display, the government could heighten people’s awareness of preserving these traditions. For instance, the Vietnamese government has built several museums around the country that solely exhibit examples of ethnic minority cultures in an attempt to protect cultural values without affecting the lives of these ethnic people, yet successfully gathering lots of public attention and support.
In conclusion, using cultural traditions as money-making attractions has both positive and negative impacts on the preservation of such traditions.
Từ vựng theo chủ đề
Commercialization: sự thương mai hoá.
Give somebody a false impression: cho ai đó một ấn tượng sai.
Do permanent damage: gây ra những tổn thương vĩnh viễn.
Heighten awareness: nâng cao nhận thức
Gathering public attention and support: nhận được sự chú ý và ủng hộ từ dư luận.
Cấu trúc ngữ pháp
Câu (1) Such changes not only give foreign visitors a false impression, but can also make the dance less meaningful to the local people.
Ý nghĩa: Câu trên có 2 mệnh đề chính nói về hậu quả của thay đổi giá trị văn hoá như điệu múa Lân dân gian là cho các du khác nước ngoài ấn tượng sai và khiến điệu múa mất giá trị đối mới người bản xứ.
Cấu trúc cần lưu ý
Từ “such” dùng để thay thế cho một đối tượng đã nhắc ở câu trước. Ở đây “such changes” nói về những sự thay đổi về người biểu diễn và chất lượng của bài múa Lân truyền thống.
Cấu trúc “give sb a false impression” mang nghĩa cho ai đó một ấn tượng sai.
Cấu trúc “not only… but also ” là liên từ tương quan dùng để nối 2 đơn vị giống nhau về bản chất trong câu (vd: 2 danh từ, 2 động từ, 2 mệnh đề). Ở đây “not only-but also” được dùng để nối 2 mệnh đề.
Câu (2) For instance, a well-known Youtuber named Logan Paul, recently visited Japan and filmed himself dumping a bag of coins into a sacred well, where people often drop coins for luck, and did permanent damage to one of Japan’s most famous iconic traditions.
Ý nghĩa: Câu trên có hai mệnh đề chính nói về hành động huỷ hoại một giá trị truyền thống được dùng làm địa điểm du lịch của một Youtuber. Mệnh đề phụ còn lại bổ sung thông tin cho địa điểm du lịch linh thiêng của câu trên.
Cấu trúc cần lưu ý
Từ nối ”for instance” được dùng khi người viết muốn đưa ra ví dụ minh hoạ cho thông tin trước đó
Từ “where” là trạng từ quan hệ dùng để thay thể cho nơi chốn. Ở trong câu này dùng để đưa ra một thông tin thêm về cái giếng linh thiêng ở Nhật để nhấn mạnh sự vô ý tích của Youtuber Logan Paul.
Cấu trúc “do permanent damage” mang nghĩa gây ra những tổn thương vĩnh viễn.
Câu (3) Second, by putting cultural tradtions on public display, governments could heighten people’s awareness of preserving these traditions.
Ý nghĩa: Câu trên có một cặp mệnh đề chính-phụ. Mệnh đề chính nói về chính phủ có thể nâng cao nhận thức người dân về việc bảo tồn giá trị văn hoá, mệnh đề phụ cụ thể hoá cách thức nâng cao nhận thức, đó là trưng bày chúng cho công chúng và du khách trong bảo tàng
Cấu trúc cần lưu ý:
Từ “second” là từ nối thường đường dùng để mở ý thứ hai hoặc thứ tư trong đoạn body
Từ “by” mang nghĩa bằng việc, dùng để kết nối mệnh đề phụ và mệnh đề chính có chung chủ ngữ “governments”
Bình luận - Hỏi đáp