Banner background

Listening – Kỹ năng ăn điểm trong các bài thi tiếng Anh

Bốn kĩ năng tiếng Anh cơ bản gồm Nghe, Nói, Đọc, Viết – mỗi kĩ năng đều đóng vai trò tối yếu trong việc cấu thành trình độ tiếng Anh của mỗi cá nhân, và có mối quan hệ tương thông, mật thiết với nhau.
listening ky nang an diem trong cac bai thi tieng anh

Điều này được thể hiện rõ nét qua sự phát triển của những kĩ năng còn lại khi người học cải thiện một kĩ năng bất kì. Bài viết này nói về những gì người học có thể thu nạp được từ Nghe – Listening và cách nó giúp bồi đắp thêm cho những kĩ năng khác.

Key takeaways

  • Listening là một kĩ năng “ăn điểm” trong cái bài thi lấy chứng chỉ tiếng Anh

  • Listening giúp thí sinh nâng cao vốn từ vựng, ngữ pháp, khả năng phát âm, nhận diện trọng âm,..vv.. một cách hoàn toàn tự nhiên

  • Các phương pháp luyện Listening tốt là Intensive Listening (Nghe sâu), Extensive Listening (Nghe rộng), Passive Listening (Nghe thụ động) và Active Listening (Nghe chủ động)

  • Một cách đơn giản nhưng cũng không kém phần hiệu quả để luyện Listening là Recreational Listening (Nghe để giải trí)

Listening trong các bài thi cấp chứng chỉ 

Nhìn chung, phần nghe thường được coi là phần thi “ăn điểm” trong hầu hết các bài thi lấy chứng chỉ ngoại ngữ, bên cạnh phần đọc. Lý do là bởi, khác với các bài thi nói và viết dù có những tiêu chí chấm cụ thể thì vẫn sẽ có yếu tố chủ quan trong công tác chấm bài, đọc và nghe (gọi chung là hai kĩ năng tiếp nhận – receptive skills) tăng tối đa sự khách quan khi sở hữu bộ đáp án cứng.

Do vậy, trong khi cộng đồng thi các chứng chỉ tiếng Anh thường truyền tai nhau về độ “khó chơi” của nói và viết (gọi chung là hai kĩ năng sản sinh – productive skills) chủ yếu nằm ở tính không ổn định của đề thi và “gu” của giám khảo, thường nếu thí sinh đã chắc phần Listening, lúc nhận chứng chỉ, kết quả sẽ phản ánh rõ và gần như là chính xác năng lực.

Phương thức thi Listening ở các kì thi cấp chứng chỉ khác nhau thường có sự độc đáo tùy kì thi, tuy nhiên một số dạng bài có sự trùng lặp và đều đánh giá khách quan năng lực của thí sinh.

Ví dụ:

Kì thi IELTS - có thể nói là bài thi lấy chứng chỉ tiếng Anh phổ biến nhất hiện hành, người thi có 40’ để hoàn thành 40 câu hỏi trong phần thi Nghe của mình – 30’ để hoàn thành phần Nghe và 10’ để chép đáp án vào tờ ghi đáp án cho sẵn.

Bộ câu hỏi cho mỗi đề thi được chia thành 4 phần (4 sections), càng về sau độ khó càng tăng qua mỗi section. Còn với kì thi TOEIC chẳng hạn, người làm bài thi gộp một lúc hai kĩ năng tiếp nhận trong 2.5 giờ, trong đó có 45’ để hoàn thành Section I: Listening với 100 câu hỏi.

Bộ câu hỏi cho mỗi đề thi được chia thành 4 phần (4 parts), từng phần đều có các dạng bài riêng. Mặc dù yêu cầu mỗi chứng chỉ mỗi khác, nhưng vẫn xuất hiện sự trùng lặp trong dạng bài cụ thể, chẳng hạn như dạng đề multiple choice (trắc nghiệm 4 đáp án) và short-answer questions (trả lời câu hỏi ngắn gọn) hiện diện ở cả IELTS lẫn TOEIC.

Và còn nhiều bài thi cấp chứng chỉ nữa với các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau, nhưng vị thế của phần thi Listening đều tương tự.

Lợi ích của Listening

Làm quen với tiếng Anh và hình thành nền tảng với quá trình Tắm ngôn ngữ (Language showering)

Listening chính là tiền đề cho phương pháp khoa học Tắm ngôn ngữ (Language showering). Cơ sở cho phương pháp này là quá trình hình thành hệ thống xử lý và sản sinh ngôn ngữ trong não bộ trẻ nhỏ khi chúng được tiếp xúc với ngôn ngữ mẹ đẻ qua gia đình, người thân khi đến tuổi tập nói.

Dựa trên đó, nhiều nơi trên khắp thế giới đã sử dụng những ngôn ngữ khác để giao tiếp với trẻ nhằm hình thành và phát triển bộ não song ngữ cho chúng, và đã đạt được những kết quả tích cực.

Ví dụ:

Ở Phần Lan, rất nhiều nghiên cứu chỉ ra sự khả quan của phương thức này, bởi nó đáp ứng đúng những tiêu chí về khoảng chú ý, khả năng tư duy, các kĩ năng đọc, viết trong việc học ngôn ngữ của trẻ.

Tương tự, người học ngôn ngữ có thể áp dụng phương pháp này – bằng cách nghe nhiều và nghe thường xuyên, để quen với ngữ âm và ngữ pháp của ngôn ngữ một cách tự nhiên và ổn định.

Một khi đã có nền tảng này, não bộ sẽ thu nhận và rèn luyện những kiến thức và kĩ năng mới liên quan đến ngôn ngữ mục tiêu một cách dễ dàng hơn.

Listening làm dày thêm các kĩ năng khác

listening-lam-day-them-cac-ki-nang-khacThí sinh có thể không nhận ra, nhưng Listening có thể giúp họ nâng cao vốn từ vựng, ngữ pháp, khả năng phát âm, nhận diện trọng âm,..vv.. một cách hoàn toàn tự nhiên.

Như biểu đồ trên đã mô tả, khi người học nghe hiểu một nguồn uy tín (có ghi chú các kiến thức nghe được thì càng tốt), chắc hẳn nguồn nghe đó sử dụng các từ, các cấu trúc câu trên phạm vi rộng và hợp với ngữ cảnh và chủ đề của bài nghe đó, một cách hoàn toàn tự nhiên.

Trước hết, người nghe sẽ được chiêm nghiệm giọng nói và cách phát âm, ngữ điệu chính xác của người bản xứ.

Bên cạnh đó, do những nguồn đáng tin cậy này thường có phụ đề, học viên chỉ cần tra từ điển những từ mới để tìm ra nghĩa, loại từ, phiên âm IPA (International Phonetic Alphabet - Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế), trọng âm, (một số từ điển lớn như Oxford, Cambridge thậm chí còn cung cấp những ví dụ để độc giả hình dung được những ngữ cảnh có thể sử dụng từ vựng ấy) và tham khảo Internet để hiểu các cấu trúc ngữ pháp lạ xuất hiện trong nội dung nghe. 
Ví dụ:

Trong hồi 0:09 của video Why do cats act so weird? - Tony Buffington trên kênh Youtube TED-Ed có câu: 

They’re cute, they’re loveable, and judging by the 26 billion views of over 2 million Youtube videos of them pouncing, bouncing, climbing, cramming, stalking, clawing, chattering, and purring, one thing is certain: cats are very entertaining.

Chỉ từ một câu duy nhất trong video, người xem có thể học được: 

Từ mới:

  • loveable (adj) đáng yêu, dễ thương

  • judge (v) đánh giá

  • billion (n) tỷ

  • million (n) triệu

  • pounce (v) vồ, chụp (mồi)

  • bounce (v) nảy lên, bật lên

  • cram (v) nhồi

  • stalk (v) rình mò

  • claw (v) vờn

  • chatter (v) nói huyên thuyên, lập cập

  • purr (v) (mèo) kêu rừ… rừ…

  • entertaining (adj) mang tính giải trí

Ngữ pháp:

  • and judging by (…): dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ

  • pouncing, bouncing , (...): một loạt danh động từ (gerund)

Từ đó, không chỉ vốn từ và vốn ngữ pháp của họ được cải thiện, mà họ còn đang vô thức thu nạp cách phát âm và cách đánh trọng âm của vô số từ.

Khi ở một trình độ cao hơn, người học có thể học được về ngữ cảnh được phép sử dụng những từ cụ thể, hoặc học thêm về collocation (những từ phù hợp đi với nhau).

Các phương pháp luyện Listening

Các phương pháp rèn luyện khả năng Nghe có rất nhiều, có thể nói quen thuộc nhất sẽ là Intensive Listening (Nghe sâu), Extensive Listening (Nghe rộng), Passive Listening (Nghe thụ động) và Active Listening (Nghe chủ động).

Bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết các phương pháp trên qua các bài viết của Anh ngữ Zim sau đây:

Một số nguồn nghe học thuật: TED (gồm TED-Ed và TED Talks), CNN, PBS, các đài chính thống của các quốc gia nói tiếng Anh khác, ..vv.

Nhưng một phương pháp đơn giản nhưng cũng không kém phần hiệu quả để luyện Listening mà hiện tại không được quá nhiều nguồn học tiếng Anh nhắc đến là Recreational Listening (Nghe để giải trí).

Để tránh nhàm chán cũng như giảm thiểu tối đa sự gò bó và áp lực trong lối suy nghĩ “học để thi” tràn lan hiện hành, người học nên bố trí thời gian tiêu thụ những ấn phẩm, nội dung mình ưa thích bằng tiếng Anh để có niềm đam mê, ưng ý nhất định đối với việc học ngôn ngữ này.

Ngày nay khi tình trạng thiếu động lực, buồn chán với công việc học tập xảy ra khá nhiều, nghe giải trí có thể sẽ trở thành trợ thủ đắc lực sát cánh cùng học sinh vượt qua những thử thách đó.

  • Một số nguồn Nghe giải trí: Các kênh: Vox, Vsauce, English Heritage, Great Big Story, ..vv..(Youtube), và bất kì nội dung tiếng Anh nào người học ưa thích.

Tổng kết

Bài viết trên đã cố gắng đem lại một cái nhìn tổng quan về kĩ năng Nghe – Listening. Tầm quan trọng của Listening cũng tương đương với những kĩ năng còn lại, là một mảnh ghép không thể thiếu trong việc sử dụng ngôn ngữ, dù là trong hoàn cảnh học tập và thi cử hay giao tiếp hằng ngày. Để ưu việt hóa khả năng Nghe, học sinh nên hiểu và áp dụng những nội dung và phương pháp học đã được nhắc đến trên đây, tùy theo trình độ và mục đích học tiếng của bản thân.

Tham khảo:

“IELTS Listening Test: Information, Tips and Score Calculation.” IELTS-up, https://ielts-up.com/listening/ielts-listening-test.html 

“IELTS Band Scores: How They Are Calculated.” IELTS Liz, https://ieltsliz.com/ielts-band-scores/ 

“TOEIC Listening: All You Need to Know about Format and Test Score.” Toeic Test Pro, 24 Apr. 2022, https://toeic-testpro.com/toeic-listening-tips/toeic-listening-all-you-need-to-know-about-format-and-test-score/

Sainio, Laura. “Take a Shower! .” University of Jyväskylä | JYX Digital Repository, 2013, https://jyx.jyu.fi/bitstream/handle/123456789/42679/URN%3ANBN%3Afi%3Ajyu-201312172817.pdf 

TEDEducation. “Why Do Cats Act so Weird? - Tony Buffington.” YouTube, YouTube, 26 Apr. 2016, https://www.youtube.com/watch?v=sI8NsYIyQ2A 

Đánh giá

4.5 / 5 (2 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...