Mẫu câu dành cho IELTS Writing Task 2 Dạng Causes - Effects - Solutions
Để đạt được điểm cao trong bài IELTS Writing Task 2, thí sinh cần thực hiện đầy đủ các bước như đọc đề, brainstorm tìm ý tưởng, lập dàn bài, tìm ví dụ, viết bài và chỉnh sửa. Tuy nhiên, khoảng thời gian của phần thi Task 2 chỉ giới hạn trong 40 phút. Nếu thí sinh không cân đối được thời gian thì sẽ không thể hoàn thành trọn vẹn bài viết, gây mất điểm một cách đáng tiếc. Do đó, thí sinh không những cần viết tốt mà phải viết nhanh. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu đến người đọc các mẫu câu giúp định hình bố cục một bài IELTS Writing Task 2 dạng Cause - Effect - Solution band 7.0, qua đó giúp thí sinh triển khai ý nhanh hơn và tăng tốc độ viết của mình.
Key takeaways:
1. Luận điểm chính (main idea) trong bài viết Causes - Effects - Solutions được khai triển bằng cách đưa ra nguyên nhân dẫn đến main idea, hậu quả của main idea và ví dụ cụ thể.
2. Phần mở bài của bài viết Causes - Effects - Solutions bao gồm 2 câu:
Câu 1: paraphrase lại nội dung của bài
Câu 2: trả lời câu hỏi của đề bài bằng cách sử dụng câu ghép với 2 mệnh đề
3. Các đoạn thân bài của bài viết Causes - Effects - Solutions bao gồm:
Câu chủ đề (topic sentence): gồm phần chủ đề (topic) và ý kiểm soát nội dụng (controlling idea).
Các câu triển khai main idea: gồm mẫu câu nguyên nhân - kết quả và mẫu câu lấy ví dụ.
Có 4 cách viết câu nguyên nhân - kết quả:
Dùng Due to/ Because of/ hoặc Since/As/Because
Dùng Therefore/ As a result/ Consequently
Dùng Which
Dùng This
Có 3 cách viết câu lấy ví dụ:
Dùng Such as
Dùng For example/ For instance
Dùng This can be done by
4. Phần kết bài cần tái khẳng định hiện tượng của đề bài do nguyên nhân, nêu ra hậu quả hoặc cách khắc phục bằng cách paraphrase lại mở bài.
Dạng bài Causes - Effects - Solutions
Khái niệm
Causes - Effects - Solutions là dạng bài yêu cầu thí sinh chỉ ra các nguyên nhân (cause) và ảnh hưởng (effect) của một vấn đề nào đó đối với cá nhân, tập thể hoặc xã hội. Một số đề bài sẽ yêu cầu thí sinh đưa ra những giải pháp (solution) để giải quyết vấn đề, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực và phát huy điểm tích cực của vấn đề được đề cập.
Thí sinh có thể nhận biết một đề bài Causes - Effects - Solutions thông qua câu hỏi ở cuối đề bài dưới dạng WH Questions (What/Why/How).
Ví dụ đề bài dạng Causes - Effects - Solutions:
Nowadays more and more children are being brought up in single-parent families. What are the causes of this? What effects can be seen as a result of this?
(Ngày nay, ngày càng có nhiều trẻ em được nuôi dưỡng trong các gia đình đơn thân. Nguyên nhân và tác động của điều này là gì? )
Bố cục bài viết Causes - Effects - Solutions
Với dạng 2 câu hỏi, bố cục cơ bản sẽ bao gồm 4 đoạn Mở - Thân - Kết. Trong đó, thân bài bao gồm 2 đoạn và mỗi đoạn giải quyết 1 yêu cầu trong đề bài.
Paragraph 1: Introduction
Paragraph 2: Causes
Paragraph 3: Solutions
Paragraph 4: Conclusion
Thí sinh cũng có thể viết theo hướng 1 Problem + 1 Solution trong mỗi đoạn 2 và 3.
Paragraph 1: Introduction
Paragraph 2: Problem 1 + Solution 1
Paragraph 3: Problem 2 + Solution 2
Paragraph 4: Conclusion
Các bước tìm và khai triển ý trong bài IELTS Writing Task 2
Tìm ý tưởng
Trước khi viết bài, thí sinh cần nghĩ trước 2-3 nguyên nhân ( causes) và 2-3 ảnh hưởng ( effects) hoặc giải pháp ( solutions). Đa phần đề thi IELTS Writing Task 2 đều liên quan đến con người, hoặc đề cập sự việc và hành động mang lại lợi ích cho con người. Lợi ích của con người gắn liền với nhu cầu về mặt thể chất, tâm lý, vật chất hay tinh thần. Do đó, thí sinh có thể lên ý tưởng bằng cách lấy con người làm điểm xuất phát khi xem xét vấn đề.
Khai triển ý
Sau khi thí sinh đã có main idea, thí sinh cần diễn đặt ra các idea một cách rõ ràng và mạch lạc. Thông thường sẽ có các cách khai triển main idea như sau:
Giải thích nguyên nhân vì sao lại có main idea (nếu như main idea của thí sinh chưa thật sự thuyết phục).
Đưa ra kết quả tích cực hoặc tiêu cực mà main idea sẽ dẫn đến (nhằm nhấn mạnh hơn mặt tốt hoặc mặt xấu mà bài viết đang nói đến).
Đưa ra ví dụ thật cụ thể (làm sinh động hơn main idea, giúp người đọc dễ hiểu idea của bài viết hơn).
Lưu ý rằng với từng idea, thí sinh không nhất thiết phải sử dụng tất cả các cách khai triển trên. Tùy vào từng trường hợp, thí sinh có thể lựa chọn những cách tốt và phù hợp nhất. Giả sử với một idea nào đó, thí sinh không thể nghĩ ra một ví dụ nào hay, thì thí sinh hoàn toàn có thể bỏ qua cách này và sử dụng phần giải thích hoặc kết quả để khai triển.
Các mẫu câu định hình bố cục bài IELTS Writing Task 2 dạng Causes - Effects - Solutions
Trong phần này, tác giả trình bày một số mẫu câu giúp định hình bố cục bài viết và giúp thí sinh suy nghĩ nhanh hơn, tăng tốc độ viết của mình. Thí sinh hoàn toàn có thể diễn đạt theo cách khác nếu đảm bảo tính logic và mạch lạc.
Mẫu câu cho phần mở bài
Một mở bài đạt yêu cầu khi người chấm đọc, họ nhìn ra được bài viết của thí sinh trông như thế nào. Không có số câu tối đa cho phần mở bài. Tuy nhiên, thí sinh nên cân nhắc không nên viết mở bài quá dài (5 câu trở lên), bởi nó không cần thiết và khiến thí sinh mất thời gian cho những phần khác. Trong bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến cách viết mở bài với 02 câu. Vì vậy, thí sinh cần viết 02 câu để đáp ứng các nội dung sau:
Câu 1: Nêu chủ đề bằng cách paraphrase lại đề bài
Câu 2: Trả lời câu hỏi của đề bài bằng cách sử dụng cấu trúc câu ghép gồm 2 mệnh đề như sau:
“_______(mệnh đề 1)_____, and_______(mệnh đề 2)________.”
02 mệnh đề trong câu thứ 2 là hai nội dung tương ứng với câu hỏi của đề bài. Các mẫu câu có thể đưa vào câu thứ 2 phần mở bài như sau:
Causes:
A happens because of some reasons.
There are several causes of A.
A is caused by several factors/ elements.
Effects:
A is likely to lead to some effects/impacts on society/ individuals.
Some effects/impacts might be caused by A.
There are several impacts of A on society/ individuals.
Solutions:
Effective solutions should be proposed/ produced to deal with/ tackle/ address solve + A.
Several actions need to be taken to solve A.
The government/ individuals should come up with solutions to A.
Ví dụ: Đề bài: It is observed that in many countries not enough students are choosing to study science subjects. What are the causes? And what will be the effect on society?
Mở bài: In several parts of the world, there is currently a lack of students choosing to study science in universities and colleges (paraphrase lại đề bài). This problem happens due to some reasons (mệnh đề 1), and it can have some adverse impacts on society (mệnh đề 2).
Mẫu câu cho phần thân bài
Với phần thân bài, thí sinh sẽ tập trung viết về Causes, Effects hay Solutions. Bố cục chính của từng đoạn văn sẽ bao gồm một topic sentence ở đầu đoạn và thí sinh khai triển các main idea sau đó.
Topic sentence (Câu chủ đề)
Câu chủ đề là câu tóm tắt ý chính của một đoạn văn, có chức năng dẫn dắt và kiểm soát toàn bộ nội dung của đoạn văn. Câu chủ đề thường đứng ở đầu mỗi đoạn. Một câu chủ đề phải bao gồm 2 thành phần chính là chủ đề (topic) và ý kiểm soát nội dung (controlling ideas).
Ví dụ: Đề bài: It is observed that in many countries not enough students are choosing to study science subjects. What are the causes? And what will be the effect on society?
Topic sentence:
Body 1: There are several reasons ( controlling idea) why fewer university students are choosing science as their major (topic)
Body 2: A shortage of learners in science fields ( topic) can result in some negative effects ( controlling ideas).
Để viết câu chủ đề ( topic sentence), thí sinh có thể paraphrase lại câu thứ 02 của phần mở bài theo những mẫu câu được tác giả đề cập trong bài viết này.
Mẫu câu sử dụng trong phần khai triển main idea
Ở dạng bài Causes - Effects - Solutions, thí sinh có thể đưa ra các main idea trước, sau đó khai triển bằng cách đưa ra lời giải thích, hậu quả hay ví dụ, so sánh điều ngược lại. Các main idea ở dạng này là nguyên nhân, hậu quả hay biện pháp.
Trong một bài IELTS Writing Task 2 nói chung và dạng Causes - Effects - Solutions nói riêng, thí sinh cần sử dụng linh hoạt các cấu trúc câu nguyên nhân kết quả và cấu trúc lấy ví dụ để khai triển main idea.
Cấu trúc nguyên nhân kết quả
Cấu trúc nguyên nhân kết quả là cấu trúc rất quan trọng trong bài IELTS Writing Task 2 khi thí sinh muốn khai triển ý được mạch lạc và logic. Thông thường, có 4 cách để viết cấu trúc nguyên nhân - kết quả.
Ví dụ cặp nguyên nhân kết quả: Xe cộ thải ra nhiều khí thải -> Ô nhiễm môi trường trở nên nghiêm trọng
Cách 1: Sử dụng Due to/ Because of hoặc Since/ As/ Because
Due to a great amount of Carbon dioxide created by private vehicles, air pollution is becoming more serious.
Since private vehicles are creating a great amount of Carbon dioxide, air pollution is becoming more serious.
Cách 2: Sử dụng Therefore/ As a result/ Consequently
Private vehicles are creating a great amount of Carbon dioxide. As a result, air pollution is becoming more serious.
Cách 3: Sử dụng Which
Private vehicles are creating a great amount of Carbon dioxide, which leads to serious air pollution.
Đối với cấu trúc sử dụng với Which, thí sinh có thể viết theo các cách khác như sau:
Which causes/ leads to/ contributes to something
Which positively/ negatively affects something
Which allows/ helps someone to do something
Which prevents someone from doing something
Which increases/ reduces something
Cách 4: Sử dụng This
Private vehicles are creating a great amount of Carbon dioxide. This leads to serious air pollution.
Cấu trúc lấy ví dụ
Lấy ví dụ là phần không thể thiếu trong bài viết Writing Task 2. Bất cứ chỗ nào trong bài viết chưa được rõ ràng, cụ thể thì thí sinh phải lấy ví dụ để tăng tính thuyết phục.
Ví dụ:
Young people living in cities nowadays have to be faced with many problems.
Nếu bài viết chỉ dừng lại ở main idea này thì giám khảo chấm thi sẽ không hiểu được rõ những vấn đề (problems) mà người trẻ gặp phải khi sống ở thành phố. Điều này gây mất điểm trong phần tiêu chí Coherence and cohesion (tính mạch lạc trong bài). Do đó, thí sinh cần thêm ví dụ minh họa ở những phần chưa rõ ràng cụ thể. Có 3 cách để lấy ví dụ:
Cách 1: Sử dụng Such as
Dùng để liệt kê một vài ví dụ nhỏ để làm dẫn chứng cho một chủ thể nào đó. Lúc này thí sinh lấy ví dụ ở ngay trong câu.
Ví dụ: Young people living in cities nowadays have to be faced with many problems such as pollution or traffic congestion.
Cách 2: Sử dụng For example, For instance
Dùng để lấy ví dụ lớn, giải thích cụ thể và rõ ràng hơn. Lúc này thí sinh lấy ví dụ ở một câu mới.
Ví dụ: Young people living in cities nowadays have to be faced with many problems. For example, due to a great number of private vehicles traveling on the street, people in urban areas usually have to face the problem of traffic congestion every day.
Cách 3: Sử dụng mẫu câu “This can be done by”
Dùng trong trường hợp bài viết đưa ra main idea là một biện pháp chung chung. Lúc này, thí sinh đưa ra ví dụ cụ thể để minh họa cho biện pháp này.
Ví dụ: Firstly. fast food consumption should be limited. This can be done by raising tax on this type of food.
Mẫu câu cho phần kết luận
Với kết luận, thí sinh cần tái khẳng định rằng hiện tượng mà đề bài đưa ra do một số nguyên nhân và có thể dẫn tới một số hậu quả hay cần có các giải pháp khắc phục. Việc này được thực hiện bằng cách paraphrase phần mở bài. Thí sinh có thể sử dụng các mẫu câu được trình bày trong phần mở bài để paraphrase cho phần kết luận.
Ví dụ: In conclusion, the shortage of students choosing science subjects is caused by several factors, and this problem might bring about serious impacts.
Tổng kết
Như vậy, ngoài việc luyện tập để sử dụng đúng, đa dạng từ và ngữ, thí sinh cần viết đủ nhanh để hoàn thành bài IELTS Writing task 2 trong thời gian quy định là 40 phút. Vì vậy, việc nắm chắc các mẫu câu định hình bố cục của bài viết là cần thiết. Bài viết trên đã đưa ra cho thí sinh các mẫu câu band 7.0+ thường được sử dụng trong từng phần mở bài, thân bài và kết bài của bài viết. Qua đó, thí sinh có thể áp dụng linh hoạt nhằm tăng tốc độ viết bài của mình.
Bình luận - Hỏi đáp