Banner background

Cách viết Agree or Disagree essay trong IELTS Writing Task 2 – Phần 1

Trong IELTS Writing Task 2, dạng bài Agree or Disagree essay là một dạng đề mở, cho phép thí sinh được tự do trình bày ý kiến của mình về một ý kiến được cho trước. Khác với dạng đề này, những dạng đề như Causes and Solutions hay dạng đề Pros/Cons có những yêu cầu rất cụ thể, đòi hỏi thí sinh nêu được những nguyên nhân và giải pháp của một vấn đề hoặc thuận lợi và bất lợi của một xu hướng nào đó.
cach viet agree or disagree essay trong ielts writing task 2 phan 1

Key takeaways

  • Dạng bài Agree or Disagree có cách làm riêng với từng cách trả lời (đồng ý/ không đồng ý hoàn toàn/ một phần), vì thế thi sinh nên để ý kỹ đến phía bản thân lựa chọn và sử dụng cấu trúc phù hợp.

  • Thí sinh nên nắm chắc kiến thức về “So sánh” vì dạng bài Agree or Disagree tập trung khá nhiều vào việc so sánh để chứng minh cho luận điểm.

  • Thí sinh nên luôn luôn dành thời gian kiểm tra lại bài để tránh những lỗi chính tả, dấu câu để không bị mất điểm một cách đáng tiếc.

Tổng quan về Agree or Disagree essay

Hiểu về yêu cầu đề bài Agree or Disagree

Dạng bài Agree or Disagree trong IELTS Writing Task 2 yêu cầu thí sinh phải bày tỏ quan điểm đồng ý hay không đồng ý của bản thân về một vấn đề cụ thể đồng thời phải giải thích, chứng minh để bảo vệ quan điểm của bản thân.

Ở dạng đề bài này, điều quan trọng nhất vẫn là thí sinh phải thể hiện được ý kiến đồng ý hay không đồng ý của bản thân và bảo vệ được quan điểm vậy nên những luận điểm đưa ra phải thực sự mang tính chất đóng góp cho nội dung của bài viết chứ không chỉ đơn giản là liệt kê ra các lợi ích và tác hại.

Nếu thí sinh không đưa ra được lựa chọn của bản thân hoặc lập luận không đủ chỉn chu và sắc bén thì các tiêu chí như Task Achievement hay Coherence and Cohesion sẽ không được điểm cao. Thí sinh có thể đọc thêm bài viết Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing Task 2 để hiểu rõ hơn về hai tiêu chí này.

Các yếu tố so sánh trong dạng đề Agree or Disagree Essay

3 dạng đề Agree or Disagree Essay gồm có:

Với từng nhóm đề như vậy, sẽ có các hướng lập luận khác nhau, chung quy lại chỉ là trả lời cho yêu cầu của đề bài, đề hỏi gì, thí sinh trả lời nấy, tránh lạc đề, tránh phân tích thừa và tránh để hai thân bài mâu thuẫn với nhau.

Việc cần làm đầu tiên khi đối mặt với dạng Agree or Disagree essay là xác định xem đề bài có một yếu tố so sánh nào hay không. Đó có thể là so sánh nhất hoặc so sánh hơn (rất ít đề nào có yếu tố so sánh bằng). Những đề như các ví dụ dưới đây sẽ được nhóm lại thành dạng đề đầu tiên – những đề Agree or Disagree essay có yếu tố so sánh nhất:

Đề bài

Tạm dịch

Phân tích

The best way to solve the world’s environmental problems is to increase the fuel cost. Do you agree or disagree?

Cách tốt nhất để giải quyết các vấn đề môi trường tăng giá nhiên liệu. Bạn có đồng ý hay không?

Đối tượng được so sánh ở đây là việc tăng giá xăng dầu, và đề bài đang cho rằng đây là giải pháp tốt nhất.

There have been many inventions in human history (e.g. the wheel). Some people think the most important thing is the Internet. To what extent do you agree or disagree?

Có nhiều phát minh trong lịch sử nhân loại (ví dụ như bánh xe). Nhiều người cho rằng phát minh quan trọng nhất chính là internet. Bạn có đồng ý hay không?

Đối tượng được so sánh ở đây là Internet, và đề bài đang cho rằng đây là phát minh quan trọng nhất trong lịch sử nhân loại.

Cách viết bài Agree or Disagree trong IELTS Writing Task 2

Cấu trúc bài luận Agree or Disagree vẫn cần có đầy đủ các phần như các dạng bài Writing task 2 khác là Intro, Body 1, Body 2 và Conclusion. Có 2 cách làm bài Agree or Disagree đó là “Totally agree/ disagree” (hoàn toàn ủng hộ/ phản đối) hoặc “Partly agree/disagree (ủng hộ/ phản đối một phần)

  • “Totally agree/ disagree” (hoàn toàn ủng hộ/ phản đối)

  • “Partly agree/disagree (ủng hộ/ phản đối một phần)

Với dạng bài “Totally agree/ disagree”

Cấu trúc

Cách viết

Intro

  • Viết câu mở đầu và nêu ý kiến đồng ý hay không đồng ý với vấn đề được nêu trên đề bài.

  • Đoạn văn nên có độ dài khoảng 2-3 câu.

Body 1

  • Nêu luận điểm đầu tiên để củng cố cho quan điểm đồng ý/ không đồng ý. 

  • Diễn giải luận điểm bằng việc đưa ra lời giải thích chi tiết và ví dụ cụ thể.

  • Đoạn văn nên có độ dài khoảng 5-6 câu.

Body 2

  • Nêu luận điểm thứ hai củng cố cho quan điểm đồng ý/ không đồng ý.

  • Thứ tự triển khai và sắp xếp nội dung tương tự với body 1.

Conclusion

  • Nhắc lại một lần nữa về quan điểm của bản thân và hai luận điểm đã nêu ở trên dùng để củng cố cho quan điểm.

  • Lưu ý không được nói thêm luận điểm khác ở phần kết luận.

Với dạng bài “Partly agree/ disagree”

Dạng bài “Partly agree”

Cấu trúc

Cách viết

Intro

  • Viết câu mở đầu và nêu ý kiến đồng ý/ không đồng ý một phần với vấn đề được nêu trên đề bài.

  • Đoạn văn nên có độ dài khoảng 5-6 câu.

Body 1

  • Nêu luận điểm không đồng ý với vấn đề của đề bài. 

  • Diễn giải luận điểm bằng cách giải thích và đưa ra ví dụ.

Body 2

  • Nêu luận điểm đồng ý với vấn đề của đề bài.

  • Diễn giải luận điểm bằng cách giải thích và đưa ra ví dụ.

  • Độ dài đoạn Body 2 nên dài hơn Body 1 vì quan điểm ở Body 2 là quan điểm cần nhấn mạnh hơn.

Conclusion

  • Nhắc lại một lần nữa về quan điểm của bản thân và hai luận điểm đã nêu ở trên dùng để củng cố cho quan điểm.

  • Khuyến khích sử dụng cấu trúc có ý nghĩa “Mặc dù …nhưng” để nêu được hết toàn bộ ý kiến của bản thân.

  • Lưu ý không được nói thêm luận điểm khác ở phần kết luận.

Dạng bài “Partly disagree”

Cấu trúc

Cách viết

Intro

  • Viết câu mở đầu và nêu ý kiến rằng mình đồng ý/ không đồng ý một phần với vấn đề được nêu trên đề bài.

  • Đoạn văn nên có độ dài khoảng 5-6 câu.

Body 1

  • Nêu luận điểm đồng ý với vấn đề của đề bài. 

  • Diễn giải luận điểm bằng cách giải thích và đưa ra ví dụ.

  • Đoạn văn nên có độ dài khoảng 5-6 câu.

Body 2

  • Nêu luận điểm không đồng ý với vấn đề của đề bài.

  • Diễn giải luận điểm bằng cách giải thích và đưa ra ví dụ.

  • Độ dài đoạn Body 2 nên dài hơn Body 1 vì quan điểm ở Body 2 là quan điểm thí sinh cần nhấn mạnh hơn.

Conclusion

  • Nhắc lại một lần nữa về quan điểm của bản thân và hai luận điểm đã nêu ở trên dùng để củng cố cho quan điểm.

  • Khuyến khích sử dụng cấu trúc có ý nghĩa “Mặc dù …nhưng” để nêu được hết toàn bộ ý kiến của bản thân.

  • Lưu ý không được nói thêm luận điểm khác ở phần kết luận.

Những lỗi tư duy điển hình khi làm Agree or Disagree essay

Lỗi tư duy điển hình ở dạng đề này là nhầm lẫn giữa good, better best. Để minh hoạ, hãy cùng phân tích một ví dụ dưới đây:

Đề bài: Bạn Phương là người đẹp nhất lớp

Câu hỏi: Bạn có đồng ý với điều này hay không?

Giả sử thí sinh đồng ý với ý kiến này, sau đây sẽ là một số lỗi tư duy trong lập luận mà thí sinh có thể mắc phải:

Nhầm lẫn giữa good và best

Có rất nhiều thí sinh cố gắng chứng minh đối tượng được cho là tốt nhất bằng cách liệt kê hàng loạt những “lợi ích, thuận lợi” của đối tượng này trong thân bài, sau đó kết luận rằng đối tượng này là “tốt nhất, hiệu quả nhất”.

Xét về ví dụ ở trên, thí sinh sẽ thường cố gắng chứng minh bằng việc đưa ra những lợi ích khi có Internet ví dụ như tốc độ cập nhật thông tin nhanh, trò chuyện trực tiếp và đơn giản.

Tuy nhiên, cho dù có nêu ra nhiều điểm tích cực của Internet thì cũng chỉ có thể chứng minh chắc chắn được một điều rằng Internet là tốt - good chứ chưa chắc chắn đã là tốt nhất - best.

Vì thế, với những đề bài có tính chất tương tự, thí sinh sẽ chứng minh đặc điểm tốt nhất - best bằng việc so sánh với những con người, sự vật, hiện tượng cùng tính chất để có thể củng cố vững vàng cho luận điểm của bản thân.

Với một lỗi như vậy, điểm “thỏa mãn yêu cầu đề bài” – Task Response có thể chỉ được 5.0, vì chưa thể trả lời được đề bài (một trong những yêu cầu để được 6.0 ở tiêu chí Task Reponse)

Nhầm lẫn giữa better và best

Có rất nhiều thí sinh cố gắng chứng minh đối tượng được cho là tốt nhất bằng cách liệt kê hàng loạt những “lợi ích, thuận lợi” của đối tượng này trong thân bài, sau đó kết luận rằng đối tượng này là “tốt nhất, hiệu quả nhất”.

Xét ví dụ đơn giản bên trên, giả sử thí sinh cố gắng chứng minh luận điểm “Bạn Phương là người đẹp nhất lớp” bằng cách liệt kê ra thật nhiều đặc tính đẹp của bạn Phương (ví dụ mắt to long lanh lấp lánh hoặc thậm chí đưa bằng chứng xác thực là “bạn Phương” đã từng tham gia cuộc thi sắc đẹp nào đó).

Tuy nhiên dù cho thí sinh có khen đối tượng được nhắc đến nhiều đến cỡ nào, dùng bao nhiêu dẫn chứng và bằng chứng bảo vệ cho vẻ đẹp đó, đối tượng này chỉ dừng ở mức là rất đẹp hoặc cực kỳ đẹp chứ vẫn chưa thể khẳng định là đẹp nhất. Bởi vì có thể bạn này “rất đẹp, cực kỳ đẹp” nhưng có người nào khác nào đó đẹp hơn bạn thì sao, nếu có người đẹp hơn bạn này thì không thể kết luận bạn là đẹp nhất.

Nguyên nhân cơ bản ở đây là, khi đề bài hỏi là “đẹp nhất hay không”, thì thí sinh phải có một sự so sánh ở đây, nếu không có so sánh với những đối tượng khác, thì đối tượng trên chưa chắc có phải là “đẹp nhất” hay không.

Ứng dụng vào bài mẫu agree or disagree essay trong IELTS Writing Task 2

Qua những lỗi được liệt kê bên trên, có thể rút ra một kết luận rằng việc chứng minh một đối tượng là tốt nhất, quan trọng nhất hoàn toàn không khả thi, đặc biệt là trong bài thi IELTS Writing Task 2 với chỉ 40 phút để viết và trên dưới 300 từ cho mỗi bài viết.

Trong khi đó, việc chứng minh một đối tượng nào không phải là “đẹp nhất, tốt nhất, quan trọng nhất”,… lại hoá ra rất dễ dàng, và hoàn toàn khả thi trong thời lượng như trên. Việc thí sinh phải làm chỉ đơn giản là tìm một đối tượng khác và chứng minh nó tốt hơn đối tượng đề bài cho là đạt yêu cầu.

Với ví dụ bên trên, để chứng minh “bạn Phương không phải là đẹp nhất”, chỉ cần tìm một bạn khác cũng đẹp và nêu lý do bạn này đẹp hơn bạn Phương là luận điểm bạn Phương đẹp nhất đã được bác bỏ thành công.

Áp dụng vào trong IELTS, thí sinh có thể rút ra một nguyên tắc chung cho dạng đề Agree or Disagree essay với yếu tố so sánh nhất rằng: Luôn luôn “Không đồng ý”, sau đó chứng minh một giải pháp khác tốt hơn là xong.

Sau đây là ứng dụng cách viết agree or disagree essay vào đề mẫu (so sánh nhất) trong IELTS Writing Task 2 dưới đây:

Đề 1: The best way to solve the world’s environmental problems is to increase the fuel cost. Do you agree or disagree?

Mở bài

Diễn giải lại đề bài và khẳng định quan điểm của mình (paraphrasing và thesis statement)

Cách 1: Trình bày những thuận lợi của giải pháp

Many believe that increasing the cost of fuel is the best solution to global environmental issues. This method, although beneficial to the air quality and the world’s natural resources, is not the most effective due to many reasons, from my point of view.

Phân tích: Đối với cách 1, tác giả chọn việc trình bày những thuận lợi của giải pháp này trước khi chứng minh rằng giải pháp này không phải là hiệu quả nhất. Theo đó, thân bài thứ nhất sẽ bàn về những lợi ích của nó lên chất lượng không khí và nguồn tài nguyên thiên nhiên thế giới. Lập trường (position) ở đây là mặc dù có lợi, nhưng giải pháp này không phải là tốt nhất.

Cách 2: Trình bày những bất lợi của giải pháp

Many believe that increasing the cost of fuel is the best solution to global environmental issues. However, doing this is neither advantageous nor practical, and there is another approach that is much better, from my point of view.

Phân tích: Đối với cách 2, tác giả chọn việc trình bày những bất lợi của giải pháp này trước khi chứng minh rằng giải pháp này không phải là hiệu quả nhất. Theo đó, thân bài thứ nhất sẽ bàn về những bất lợi và lý do giải pháp này không mang tính thực tiễn cao, và thân bài thứ hai cũng sẽ đưa ra một giải pháp khác tốt hơn. Lập trường (position) ở đây là ngay từ đầu đây không phải là giải pháp tốt rồi, và có một giải pháp khác tốt hơn.

Xem thêm: Cách viết mở bài IELTS Writing Task 2 hay với 5 bước hiệu quả

Thân bài

Thân bài thứ nhất

Thí sinh có hai lựa chọn, hoặc là trình bày những lợi điểm của đối tượng, hoặc là trình bày những bất lợi của đối tượng. Thí sinh có thể chọn dựa trên ý tưởng của chính mình, vốn kiến thức cũng như là từ vựng của mình.

Cách 1: Đoạn thân bài thứ nhất sẽ bàn về những lợi điểm, trái chiều với thân bài thứ hai. Gợi ý một số luận cứ có thể sử dụng cho đề bài này, thí sinh có thể tham khảo:

  1. Nếu xăng trở nên đắt hơn, thì người dân sẽ ít dùng xe hơi hay xe máy của họ để đi lại hằng ngày và thay vào đó là sử dụng các phương tiện giao thông công cộng để mang tính kinh tế hơn. → Những phương tiện công cộng này có thể chưa được nhiều người hơn nên có thể giảm số lượng xe cộ cá nhân trên đường cũng như là lượng CO2 thải ra.

  2. Người dân phải trả nhiều tiền hơn để mua xăng, nên họ có thể sẽ dùng nó cẩn thận hơn và ít lãng phí hơn. → điều này làm chậm đi sự cạn kiệt các nguồn năng lượng không tái tạo được, ví dụ như nhiên liệu hóa thạch, cái mà mất nhiều triệu năm để phục hồi.

Đoạn mẫu: On the one hand, the policy of raising the price of fuel may bring about certain benefits in terms of the environment. First, should petrol become increasingly expensive, citizens may feel less willing to choose their cars or motorbikes to commute every day, before growing more interested in public means of transportation that is much more economical. These public vehicles, able to carry more commuters at a time, can cut down on the quantity of personal transport as well as the CO2 emissions released into the air. Second, having to spend a larger amount of money affording gas, people will likely use it in a more careful and less wasteful manner. This can slow down the depletion of non-renewable energy resources, such as fossil fuel, which take many million years to recover.

Cách 2: Đoạn thân bài thứ nhất sẽ bàn về những bất lợi, bác bỏ luận điểm ngay từ đầu và không trái chiều với thân bài thứ hai. Gợi ý một số luận cứ có thể sử dụng cho đề bài này, thí sinh có thể tham khảo:

  1. Việc xăng trở nên đắt hơn có thể khiến cho các công ty với ưu tiên hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận sẽ tăng giá để bù cho các khoản chi phí vận tải phát sinh. → điều này khiến hàng hoá trên thị trường trở nên ít thân thiện với túi tiền hơn và người dân phải chi nhiều hơn cho phí sinh hoạt của họ.

  2. Dù cho có áp dụng, giải pháp này cũng không giải quyết được vấn đề bởi vì xăng dầu là nhu yếu phẩm của nhân loại. → Dù cho có tốn kém cỡ nào, người ta vẫn sẽ mua phục vụ nhu cầu đi lại của họ, và vì thế thất bại trong việc thoả mãn mục tiêu ban đầu là bảo vệ môi trường.

In the first place, not only does the policy of raising the fuel price burden citizens financially but it also promises very few positive changes in the environment. First, that petrol grows increasingly expensive may cause companies whose top priority is making profits to raise the price of their products to cover the arising transportation cost. This results in the goods on the market becoming less affordable, and citizens have to pay more for their living expenses. Second, such a method, even if being implemented, does not necessarily solve environmental problems as fuel can be considered one of the most basic necessities of humankind. No matter how costly it will be, people will still buy it to satisfy their travel demand, which fails to meet the initial purpose of saving the environment.

Thân bài thứ hai

Dù cho thân bài đầu tiên có bàn về thuận lợi hay bất lợi, thí sinh cũng cần nêu ra một giải pháp khác ở thân bài thứ hai để chứng minh rằng giải pháp đề bài cho là không phải tốt nhất.

Cách 1: Do thân bài đầu tiên tác giả đã đề cập tới những điểm lợi của giải pháp này (dù rằng không đồng ý đây là giải pháp tốt nhất), ở thân bài thứ hai tác giả sẽ chứng minh đây chưa phải là một giải pháp tối ưu bằng cách đưa ra một bất lợi nào đó và thực hiện biện pháp so sánh. Gợi ý một số luận cứ có thể sử dụng cho đề bài này, thí sinh có thể tham khảo:

  1. Các nhà sản xuất mà có ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận có thể sẽ phải tăng giá của họ để bù cho chi phí vận tải phát sinh → số ti­­­ền người dân tiêu cho việc mua sắm có thể sẽ tăng và chi phí sinh hoạt của họ cũng tăng.

  2. Một giải pháp khác tốt hơn là đầu tư tiền để đảm bảo chất lượng của phương tiện giao thông công cộng để người tham gia giao thông dùng nó thường xuyên hơn là phương tiện cá nhân. → Khi ít phương tiện cá nhân được sử dụng, không chỉ lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch giảm mà lượng CO2 thải ra cũng sẽ giảm.

Đoạn mẫu: On the other hand, the fuel price increasing method is not the optimal solution due to its great economic disadvantage, and there is a better option that should be taken into consideration. To begin with, manufacturers whose top priority is to make profits may resort to raising their products’ prices to cover the arising transportation cost. Therefore,

the amount of money citizens spend shopping will increase and so will their living expenses. In fact, a more reasonable approach is that the government should spend more money ensuring the quality of mass transit in order for commuters to use it more often. With fewer private vehicles being used, not only does the fossil fuel consumption decline but the CO2 emissions will also see a drop.

Cách 2: Do thân bài đầu tiên tác giả đã đề cập tới những bất lợi của giải pháp này, thân bài thứ hai sẽ vì thế mà tiếp tục đưa ra một giải pháp khác có lợi hơn (hai đoạn thân bài không trái chiều nhau). Ở thân bài thứ hai tác giả sẽ chứng minh đây chưa phải là một giải pháp tối ưu bằng cách đưa ra một bất lợi nào đó và thực hiện biện pháp so sánh. Gợi ý một số luận cứ có thể sử dụng cho đề bài này, thí sinh có thể tham khảo:

  1. Chính phủ nên đầu tư vào chất lượng của các phương tiện giao thông công cộng, ví dụ như là máy điều hoà hiện đại bên trong xe bus hoặc bổ sung thêm các tuyến đường. → khi việc sử dụng phương tiện này trở nên thoải mái và tiện lợi hơn thì sẽ có nhiều người sử dụng hơn, khi đó số lượng xe cá nhân sẽ giảm và lượng CO2 thải ra cũng giảm theo.

  2. Cho ví dụ: đây cũng chính là giải pháp mà Việt Nam sử dụng trong những năm vừa qua, nhờ vậy bầu khí quyển đã được phục đáng kể

  3. So sánh: giải pháp này tốt hơn giải pháp kể trên vì không gây ra gánh nặng lên ngân sách của người dân.

Đoạn mẫu: Another solution that is able to deal with environmental issues worldwide more effectively without entailing financial difficulties for people is ensuring the quality of mass transit. For example, the government can either allocate the national budget for the equipment of modern air conditioners inside the bus or the addition of bus routes. Being more comfortable and convenient to use, public transport will likely attract more passengers, due to which the quantity of private vehicles can be decreased and so can the CO2 emissions. This is also what the governing bodies in Vietnam have carried out in recent years, and therefore, the local atmosphere is reported to have seen considerable improvements. In addition, investing money in the quality betterment of such public means of transport does not cause any burdens on people’s budget like the fuel price increasing method.

Kết bài

Cách 1: Lập trường của bài viết là mặc dù giải pháp này có lợi, nhưng nó không phải là tốt nhất. Cho nên, kết bài có thể được viết như sau:

Đoạn mẫu: In conclusion, despite environmental advantages, selling fuel at a higher price is not the best option. In fact, what proves to be of greater use is to raise the quality of the public transportation system.

Cách 2: Lập trường của bài viết là giải pháp này ngay từ đầu không phải là giải pháp tốt, nên nó càng không phải là tốt nhất. Cho nên, kết bài có thể được viết như sau:

Đoạn mẫu: In conclusion, selling fuel at a higher price which is both disadvantageous and ineffective is not the best option to preserve the environment. In fact, what proves to be of greater use is to raise the quality of the public transportation system.

Tổng kết

Trong phần một của chuyên mục phân tích các cách ra đề của dạng Agree or Disagree Essay, tác giả đã phân tích nhóm những đề có yếu tố so sánh, cụ thể là so sánh nhất. Đối với những đề bài có yếu tố so sánh như vậy, sẽ rất khó cho thí sinh khi đồng ý và chứng minh rằng những gì đề bài đưa ra là tốt nhất, hiệu quả nhất, quan trọng nhất,…

Cách giải quyết chung cho nhóm này là, giải pháp đề ra có thể có lợi hoặc có hại, nhưng suy cho cùng, nó không phải là giải pháp tối ưu nhất. Phần hai của chuyên mục sẽ là phân tích nhóm đề tiếp theo, nhóm Agree or Disagree essay có yếu tố so sánh hơn.

Xem thêm: Cách viết Agree/ Disagree có yếu tố so sánh hơn – Phần 2 

Đánh giá

5.0 / 5 (4 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...