Bài mẫu IELTS Writing Task 1 và Task 2 ngày 10/07/2021
Hướng dẫn cách phân tích đề bài và bài mẫu ngày 10/07/2021 kèm từ vựng ghi điểm cho dạng bài Bar chart IELTS Writing task 1 và dạng agree or disagree trong task 2.
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 ngày 10/07/2021
Đề bài: The graph shows the percentages of people going to cinemas in a European country on different days
Phân tích đề bài
Dạng bài: Time chart (Có sự thay đổi theo thời gian)
Cách chia thân bài: Đối với dạng bài có sự thay đổi theo thời gian, có hai cách chia sau:
Cách 1: Chia theo đối tượng (các ngày trong tuần)
Cách 2: Chia theo thời gian (các năm)
Bài viết được viết theo cách 1.
Dàn bài
Mở bài: Giới thiệu nội dung chính của biểu đồ
Overview:
Phần trăm người đi xem phim vào thứ Tư giảm, trong khi dữ liệu ở các ngày khác tuần không có nhiều sự thay đổi đáng kể nào qua các năm.
Người dân ở nước này đi xem phim nhiều nhất vào cuối tuần
Thân bài 1: Mô tả số liệu của Monday, Friday, Saturday và Sunday
Năm 2003: Phần trăm người đi xem phim vào Monday là 10%, số liệu này bằng ⅓ số liệu của Sunday. Trong khi đó, Saturday có phần trăm người xem phim lớn nhất (40%).
Số liệu của cả Monday, Saturday, Sunday tăng thêm 5% vào năm 2005 và giảm bớt 3% vào năm cuối.
Số liệu của Friday không đổi, ở mức 30% sau 4 năm (2003-2007)
Thân bài 2: Mô tả số liệu của Tuesday, Wednesday và Thursday
Bắt đầu ở mức 15%, số liệu của Wednesday giảm liên tục xuống còn 9% vào năm 2007.
Năm 2003: 20% người xem phim vào Tuesday, cao hơn 3% so với số liệu của Thursday. Cả hai số liệu đều giảm bớt 2% vào năm 2005.
Năm 2007: số liệu của Tuesday tăng nhẹ tới 19%, trong khi số liệu của Thursday tăng thêm 5%.
Bài mẫu
The bar chart illustrates the proportions of movie-goers in a European country on different days in three years: 2003, 2005 and 2007.
Overall, while the percentage of people visiting the cinema on Wednesday witnessed a downward trend, the figures for other days saw no significant changes over the years. In addition, people in this country went to the cinema the most on weekends.
In 2003, the percentage of people going to the cinema on Monday was 10%, a third of that on Sunday while Saturday witnessed the highest proportion of movie-goers (40%). While the figures for these three days increased by roughly 5% in 2005, the final year saw a marginal decline of 3% in all three figures. Meanwhile, the figure for Friday remained stable at 30% after four years.
Starting at 15% in 2003, the percentage of cinema-goers on Wednesday constantlydecreased to 9% in 2007. There were 20% of people going to the cinema on Tuesday, higher than that on Thursday by 3%, in 2003, after which both figures saw a drop of 2%. In the final year, while the figure for Tuesday increased slightly to 19%, that for Thursday rose considerably by 5%.
(196 words)
Từ vựng
Movie-goer / cinema-goer (n): người đi xem phim
Constantly (adv): một cách liên tục
Bài mẫu IELTS Writing Task 2 ngày 10/07/2021
Đề bài: In the past, people stored knowledge in books. Nowadays, people store knowledge on the internet. Do the advantages of this development outweigh the disadvantages?
Dàn bài
Mở bài:
Paraphrase đề bài
Thesis Statement (Trả lời trực tiếp câu hỏi ở đề bài): Xu hướng này mang lại nhiều bất lợi hơn
Thân bài 1: Nêu thuận lợi của việc lưu trữ kiến thức trên Internet
Người dùng có thể truy cập kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau:
Các công cụ tìm kiếm như Google, Firefox giúp người dùng tìm thấy thông tin ở nhiều lĩnh vực chỉ bằng cú click chuột
Thông tin có thể được truy cập ngay lập tức, ở mọi nơi
=> Rẻ, tiện lợi và nhanh chóng hơn so với việc đọc sách để tìm kiếm lượng thông tin tương tự
Thông tin trên Internet tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau, giúp người học có thể hấp thu kiến thức hiệu quả
Sách chỉ trình bày thông tin ở dạng văn bản và hình ảnh
Thông tin trên mạng tồn tại ở nhiều dạng: văn bản, hình ảnh, âm thanh, clip,…
Ví dụ: người học theo cách học âm thanh thì sẽ thấy việc học qua podcast hiệu quả hơn là học qua việc đọc sách
Thân bài 2: Nêu trở ngại của việc lưu trữ thông tin trên Internet
Tính xác thực của thông tin không được đảm bảo
Thông tin được đưa lên mạng không được kiểm duyệt => Có nhiều nguồn tin không đáng tin cậy đưa kiến thức không chính xác
Người dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt thông tin đúng và sai.
Nạn ăn cắp sản phẩm
Internet đã mở đường cho sự bùng nổ của hành vi vi phạm bản quyền
Rất nhiều trang web đang phát hành sách lậu điện tử nhằm thu hút người xem => tăng lượt truy cập web => kiếm tiền từ việc chạy quảng cáo trên web
Hành vi phát hành sách phạm pháp đó gây thiệt hại hàng triệu đô cho các cơ quan xuất bản sách
Kết bài:
Nêu lại quan điểm: Việc lưu trữ kiến thức trên mạng có nhiều bất lợi hơn là thuận lợi
Bài mẫu
These days, books have been superseded by the Internet when it comes to knowledge storage. In my opinion, the drawbacks of this trend are greater than its benefits.
On the one hand, storing knowledge on the Internet is greatly beneficial. To begin with, the Internet allows people to access knowledge from an immense number of sources. With the help of search engines like Google or Firefox, internet users can explore content on various topics with a couple of mouse clicks. Therefore, they can get access to information immediately anywhere, which is cheaper, much more convenient and time-saving compared to looking for the same amount of knowledge from printed books. In addition, knowledge on the Internet is stored in different formats, which helps learners absorb the information more effectively. Unlike books, which present information in the form of texts or images only, the Internet provides learners with knowledge in both texts and digital forms like audio or videos. Auditory learners, for example, would find learning via podcasts, which are common on many websites, more useful than reading books.
On the other hand, I believe that storing knowledge on the Internet brings about more significant disadvantages. First, the reliability of information on the web is not guaranteed. Since anything can be posted on the Internet without verification, there are many unreliable sources which deliver inaccurate knowledge, making it hard for an average user to differentiate between true and false information. Moreover, digital piracy is another problem when it comes to online knowledge storage. The Internet has paved the way for the boom in copyright infringements in the last decade. Tons of websites are distributing pirated, free electronic books to increase their web traffic, which can help them earn money from running online advertisements. Such illegal distribution is difficult to control and causes the publishing industry to lose millions of dollars every year.
In conclusion, I believe that the advantages of storing knowledge online are outweighed by its drawbacks.
(326 words)
Từ vựng
Supersede (v): thay thế
Access knowledge: truy cập kiến thức
Search engine (np): bộ máy/công cụ tìm kiếm
A couple of mouse clicks: vài cú nhấp chuột
Stored in different formats: được lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau
Absorb the information: hấp thụ thông tin
Digital form (np): hình thức điện tử, kĩ thuật số
Reliability (n): độ tin cậy
Verification (n): sự kiểm duyệt
Deliver inaccurate knowledge: truyền tải kiến thức không chính xác
Differentiate between A and B: phân biệt giữa A và B
Piracy (n): nạn ăn cắp sản phẩm, phát hành sản phẩm lậu
Online knowledge storage: việc lưu trữ kiến thức trực tuyến
Pave the way for something: mở đường cho cái gì đó
Copyright infringement (np): việc vi phạm bản quyền
Distribute pirated, free electronic books: phát hành sách lậu điện tử miễn phí
Web traffic: lượng truy cập trang web
Trên đây là bài mẫu IELTS Writing cả 2 task ngày 10/07/2021. Tham khảo Chương trình luyện thi IELTS 5.5 để có phương pháp làm bài hoàn chỉnh với cấu trúc mạch lạc cho tất cả các dạng bài IELTS Writing Task 1 và Task 2.
Bình luận - Hỏi đáp