Hướng dẫn cách điền số trong bài thi IELTS Listening
Trong các bài thi IELTS Listening, chắc hẳn các sĩ tử cũng đã từng bắt gặp các dạng bài điền số được viết dưới nhiều hình thức. Hầu hết, các con số được kiểm tra nằm ở phần đầu tiên của bài thi Nghe, tuy nhiên, ở một số trường hợp khác chúng có thể xuất hiện bất kì trong 40 câu hỏi. Trong bài viết này, tác giả sẽ hướng dẫn người học cách viết số trong IELTS Listening.
Key takeaways |
---|
1. Cách điền đáp án về thời gian:
2. Cách điền đáp án về ngày tháng năm: Có nhiều cách viết ngày tháng năm, từ sử dụng số tới chữ. Ví dụ: 24th of June, June 24th, June 24, 24 June. Ngoài ra, người học cần phải lưu ý tới cách viết số thứ tự. Đối với những số có đuôi 1, 2 hoặc 3 sẽ viết theo đuôi được liệt kê ở dưới, còn lại các số khác sẽ viết “th” ở cuối. 3. Một số cách đọc năm trong tiếng Anh hầu hết được nói tách ra làm hai phần. Có thể hiểu là người ta sẽ đọc hai số có hai chữ số liền nhau. Đối với năm đầu tiên của thế kỉ sẽ được nói “hundred” hoặc “thousand” ở cuối. Đối với thập kỉ sẽ có những cách gọi: 1970-1979: the 70s - the seventies; the 90s - the nineties. 4. Cách điền đáp án về tiền tệ: Thí sinh có thể lựa chọn viết kí hiệu tiền tệ (ví dụ: $) hoặc viết nguyên thành chữ (ví dụ: dollars) đều được chấp nhận. Cách điền đáp án về đo lường: Các kí hiệu đo lường khác nhau có thể nghe trong bài thi có thể kế đến như:
5. Cách điền đáp án về điện thoại và thẻ tín dụng: Khi đọc số điện thoại hoặc số thẻ tín dụng, người ta có thể nói những số lặp lại từ hai tới ba lần bằng một cách khác. Ví dụ: 22: Double two; 444: Triple four. |
Cách điền đáp án về thời gian
Thời gian trong tiếng Anh có rất nhiều cách đọc, tuy nhiên cách viết sẽ giống nhau.
7:15 sẽ có hai cách đọc: seven fifteen hoặc quarter past seven.
7:30 sẽ có hai cách đọc: seven thirty hoặc half past seven.
7:45 sẽ có hai cách đọc: seven forty five hoặc quarter to eight.
Ngoài ra, sẽ có một số đoạn có đề chữ “a.m” hoặc “p.m” để thí sinh nhận biết câu hỏi đang nói về thời gian. Theo định nghĩa, “a.m” là trước buổi trưa, còn “p.m” là sau buổi trưa.
Cuối cùng, 12 giờ đêm trong tiếng Anh còn được biết với từ “midnight” và cách viết số là “12a.m”. Ngược lại, 12 giờ trưa (noon) là 12p.m.
Cách điền đáp án về ngày tháng năm
Dưới đây là danh sách các thứ trong tuần bằng tiếng Anh từ thứ hai đến chủ nhật:
Thứ 2 - Monday
Thứ 3 -Tuesday
Thứ 4 - Wednesday
Thứ 5 - Thursday
Thứ 6 - Friday
Thứ 7- Saturday
Chủ Nhật - Sunday
Một số từ vựng liên quan đến tháng trong một năm được liệt kê dưới đây:
January: Tháng 1
February: Tháng 2
March: Tháng 3
April: Tháng 4
May: Tháng 5
June: Tháng 6
July: Tháng 7
August: Tháng 8
September: Tháng 9
October: Tháng 10
November: Tháng 11
December: Tháng 12
Một số cách đọc năm trong tiếng Anh hầu hết được nói tách ra làm hai phần. Có thể hiểu là người ta sẽ đọc hai số có hai chữ số liền nhau. Ví dụ:
1995: nineteen ninety-five.
2003: two thousand and three hoặc twenty three.
2023: two thousand and twenty three hoặc twenty twenty three.
Ngoài ra, đối với năm đầu tiên của thế kỉ sẽ được nói “hundred” hoặc “thousand” ở cuối. Ví dụ: 2000: two thousand, 1800: eighteen hundred.
Đối với thập kỉ sẽ có những cách gọi: 1970-1979: the 70s - the seventies; the 90s - the nineties.
Có nhiều cách viết ngày tháng năm, từ sử dụng số tới chữ. Ví dụ:
24th of June
June 24th
June 24
24 June
Ngoài ra, người học cần phải lưu ý tới cách viết số thứ tự. Đối với những số có đuôi 1, 2 hoặc 3 bắt đầu từ số 20 sẽ viết theo đuôi được liệt kê ở dưới, còn lại các số khác sẽ viết “th” ở cuối.
1st là first
2nd là second
3rd là third
4th là fourth
5th là fifth
Ví dụ: 22nd, 23rd, 21st.
Cách điền đáp án về tiền tệ
Trong kì thi IELTS, đồng bảng GBP (£) và đồng Đô la Mĩ ($) là hai loại đồng tiền phổ biến, vậy nên thí sinh cần lưu ý.
Thí sinh có thể lựa chọn viết kí hiệu tiền tệ (ví dụ: $) hoặc viết nguyên thành chữ (ví dụ: dollars) đều được chấp nhận.
Cách viết các ký hiệu đo lường
Các kí hiệu đo lường khác nhau có thể nghe trong bài thi có thể kế đến như:
Các đơn vị đo trọng lượng:
Gram
Centigram
Kilogram
Ton
Các đơn vị đo chiều dài:
Centimeter
Kilometer
Metre
Millimeter
Cách viết số điện thoại và số thẻ tín dụng trong IELTS Listening
Khi đọc số điện thoại hoặc số thẻ tín dụng, người ta có thể nói những số lặp lại từ hai tới ba lần bằng một cách khác. Ví dụ: 22: Double two; 444: Triple four.
Ví dụ:
09 1123 456 => 11: double one.
05 7868 456 => 05: “O” five.
07 6668 543 => 666: triple six.
Cách điền đáp án vào answer sheet trong IELTS Listening
Đối với thời gian, cụ thể là giờ, người học sẽ viết số. Ví dụ: 7:15; 8:25. Một trong những dấu hiệu nhận biết về câu hỏi về giờ đó chính là khi ở phía cuối ô cần điền có chữ “a.m” hoặc “p.m”.
Đối với ngày tháng năm, người học có thể viết theo những cách sau: 24th of June, June 24th, June 24, 24 June. Tất cả những cách trên đều có nghĩa là ngày 24 tháng 6. Còn với năm thì người học sẽ ghi sau ngày tháng.
Đối với tiền tệ, thường trong chỗ điền phương án trả lời sẽ có sẵn đơn vị tiền tệ đứng đằng trước, chẳng hạn như 1. £…… Vì vậy, người học sẽ chỉ cần điền số vào ô trống.
Đối với ký hiệu đo lường, tùy thuộc vào chỗ điền phương án trả lời đã có sẵn đơn vị đo lường hay chưa mà người học sẽ cân nhắc ghi vào hoặc không.
Đối với viết số điện thoại và số thẻ tín dụng, thường số thẻ tín dụng sẽ có thêm chữ cái ví dụ BA giữa các số, vì vậy người học cần lưu ý và nghe thật kĩ.
Tổng kết
Bài viết trên đã tổng hợp người học những điều cần biết như cách viết số trong IELTS Listening. Việc nhận biết và vận dụng là rất quan trọng bởi câu hỏi điền số trong IELTS Listening là phần khá quan trọng trong bài thi. Từ đó, ZIM hy vọng người học có thể vận dụng các kiến thức về trong quá trình học tiếng Anh một cách hiệu quả.
Ngoài ra, người học có thể luyện tập điền đáp án về số trong bài thi IELTS Listening với IELTS Online Practice Test - kho đề thi Reading và Listening miễn phí với hơn 8,000 lượt làm và nhận được nhiều feedback đánh giá cao về độ chân thực của đề thi. Nhận điểm và giải thích đáp án ngay sau khi hoàn thành bài test.
Bình luận - Hỏi đáp