Chiến lược làm bài TOEIC Listening part 2 để tối ưu điểm số
Key takeaways
Các dạng câu hỏi TOEIC Listening Part 2 thường gặp:
Câu hỏi thông tin (câu hỏi WH)
Câu hỏi xác nhận thông tin
Câu hỏi lựa chọn (choice question)
Câu phát biểu (statement)
Câu đề nghị, đề xuất, nhờ vả (offer, suggestion, request)
Các bước xử lý và sắp xếp thời gian trong quá trình làm bài
Bước 1: Lắng nghe và bắt “keywords” trong câu hỏi hoặc câu phát biểu trong phần audio.
Bước 2: Lắng nghe lần lượt từng đáp án, loại bỏ đáp án sai hoặc đáp án không phù hợp với bối cảnh.
Bước 3: Lựa chọn đáp án chính xác nhất. Sau đó sử dụng thời gian nghỉ 5s giữa mỗi câu để chuẩn bị cho câu sau.
Một số mẹo và thủ thuật khi làm bài
Với câu hỏi thông tin (WH-questions), chú ý từ để hỏi, chiếm 50% ý nghĩa câu.
Câu hỏi What/How: lắng nghe danh từ hoặc tính từ sau từ để hỏi.
Câu hỏi Yes/No: chú ý trợ động từ và động từ chính.
Phần TOEIC Listening Part 2: chú ý các bẫy như từ đồng âm và từ lặp lại.
Trong kỳ thi TOEIC, phần Listening đánh giá khả năng hiểu tiếng Anh của thí sinh trong giao tiếp và công việc hàng ngày thông qua việc nghe các bài nói, cuộc đối thoại và thông báo ngắn.
TOEIC Part 2 là phần trong phần nghe TOEIC tập trung vào hỏi và đáp (Question & Response). Trong Phần 2 của TOEIC Listening, khả năng hiểu của thí sinh đối với các tình huống giao tiếp thông thường được đánh giá thông qua việc nghe và chọn câu trả lời phù hợp nhất cho câu hỏi hoặc phát biểu mà họ nghe được, đi kèm ba phản hồi tương ứng (A), (B) và (C).
Các chiến lược làm bài dưới đây sẽ hỗ trợ thêm cho người học cũng như các thí sinh có tăng khả năng nghe hiểu và lựa chọn được đáp án chính xác trong lúc luyện tập cũng như khi đi thi thực tế.
Tổng quan bài thi TOEIC Listening
Bài thi TOEIC Listening được cấu trúc với các phần khác nhau như sau:
Phần 1: Mô tả tranh | Số câu: 6 câu. |
Phần 2: Hỏi đáp | Số câu: 25 câu. |
Phần 3: Hội thoại ngắn | Số câu: 39 câu. |
Phần 4: Bài phát biểu ngắn | Số câu: 30 câu. |
Tham khảo thêm cấu trúc đề thi tại bài viết sau: Cấu trúc bài thi TOEIC 2024
Cấu trúc bài thi TOEIC Listening part 2
TOEIC Listening Part 2 - Question Response chiếm 25/100 câu hỏi trắc nghiệm, thí sinh sẽ nghe một câu hỏi hoặc một câu nói ngắn và ba lựa chọn A, B, C tương ứng với câu hỏi. Nhiệm vụ của thí sinh là chọn phản hồi phù hợp nhất với ngữ cảnh của câu nói. Thí sinh chỉ được nghe mỗi câu hỏi và 3 đáp án một lần duy nhất, với 5 giây nghỉ giữa các câu.
Các dạng câu hỏi thường gặp
Trong bài thi TOEIC Listening part 2, thí sinh sẽ gặp một số các dạng câu hỏi chính như:
Câu hỏi thông tin (câu hỏi WH): là dạng câu hỏi yêu cầu người nghe cung cấp thông tin. Đối với dạng câu hỏi này, trong câu hỏi sẽ xuất hiện 1 số các từ để hỏi như: WHAT, WHERE, WHEN, WHY, WHO, WHOSE, HOW…
Ví dụ: When will the survey be conducted?
Dịch nghĩa: Khi nào thì bài khảo sát được triển khai?
Câu hỏi xác nhận thông tin
Câu hỏi Yes/No: Là dạng câu hỏi mà người đặt câu hỏi muốn người nghe xác nhận thông tin bằng việc trả lời Yes hoặc No. Các câu hỏi trong dạng này có thể bắt đầu bằng một trợ động từ ( Do, Did, Has….) hoặc một động từ khuyết thiếu (Can, Could, Should…) hoặc Động từ to be (Is, Am, Are, Was …)
Ví dụ: Do you need someone to pick you up at the airport?
Dịch nghĩa: Bạn có cần ai đó đón bạn ở sân bay không?
Câu hỏi đuôi (tag question): Đây là một dạng câu hỏi có 2 vế, vế trước là mệnh đề chính có thể là một câu khẳng định hoặc phủ định, về còn lại sẽ là “hỏi đuôi”. Vế mệnh đề chính và vế “hỏi đuôi” luôn phải “trái dấu”. Tức là nếu về mệnh đề chính là câu khẳng định, vế “hỏi đuôi” sẽ phải là phủ định và ngược lại.
Ví dụ: This is the latest edition of your book, isn’t it?
Dịch nghĩa: Đây là phiên bản mới nhất của cuốn sách bạn có, đúng không?
Câu hỏi phủ định (negative question)
Là dạng câu hỏi tương tự như câu hỏi Yes/No, tuy nhiên sẽ dùng phủ định từ của các trợ động từ/ động từ khuyết thiếu/to be như Don’t, Shouldn’t, Aren’t …..
Ví dụ : Don't you feel tired after your long walk?
Dịch nghĩa : Cậu có cảm thấy mệt sau khi đi bộ dài không?
Câu hỏi lựa chọn (choice question)
Là dạng câu hỏi đưa ra một số lựa chọn cho người nghe. Đối với dạng câu hỏi này, trong câu thường xuất hiện từ để hỏi Which, Or.
Ví dụ: Is Ms. Betty going to wait for us in the lobby or in your office?
Dịch nghĩa: Cô Betty sẽ chờ chúng tôi ở sảnh đợi hay văn phòng của bạn?
Câu phát biểu (statement)
Đây là dạng câu trong phần TOEIC Listening part 2 không phải là một dạng câu hỏi. Đây là dạng câu hỏi người nói đưa ra ý kiến, nhận xét hoặc quan điểm cá nhân về một vấn đề cụ thể.
Ví dụ: The last episode of The Witcher is really fascinating.
Dịch nghĩa: Tập cuối của The Witcher thực sự rất cuốn hút người xem.
Câu đề nghị, đề xuất, nhờ vả (offer, suggestion, request)
Là dạng câu thường là câu hỏi, dùng để yêu cầu ai làm gì hoặc xin phép được làm gì từ ai hoặc đưa ra một ý kiến, một kế hoạch. Đối với dạng câu hỏi này thường mở đầu bằng các từ như Can/Could/May/Would you/ Do you mind….. ? (để nhờ vả) hoặc Why don’t you/How about …. (để đề xuất) hoặc Please …., Let’s ….. .
Ví dụ : How about going to a concert tonight?
Dịch nghĩa: Việc đi concert tối nay thì sao?
Các bước xử lý và quản lí thời gian trong quá trình làm bài
Như đã đề cập trước đó, TOEIC Listening part 2 bao gồm 25 câu hỏi, trải dài từ câu 7 đến câu 31. Đây cũng là dạng bài duy nhất trong tổng số 4 phần thi của bài thi TOEIC Listening chỉ có 3 phương án lựa chọn: A, B hoặc C. Dưới đây là trình tự các bước xử lý cho câu hỏi ở Part 2.
Bước 1: Lắng nghe và bắt “keywords”* trong câu hỏi hoặc câu phát biểu trong phần audio
Bước 2: Lắng nghe lần lượt từng phương án, loại bỏ phương án sai hoặc phương án không phù hợp với bối cảnh
Bước 3: Lựa chọn đáp án chính xác nhất. Sau đó sử dụng thời gian nghỉ 5s giữa mỗi câu để chuẩn bị cho câu sau.
*keywords: là các từ hoặc cụm từ quan trọng mang ý nghĩa trong câu hỏi hoặc đoạn nghe mà người nghe cần tập trung vào để tìm và xác định đáp án chính xác. Keywords trong TOEIC Listening part 2 chủ yếu thường là các từ để hỏi, động từ, danh từ.
Một số mẹo và thủ thuật khi làm bài thí sinh nên biết
Với một số dạng câu hỏi sẽ có một số những mẹo/tips làm bài các thí sinh không thể bỏ qua. Dưới đây là một số mẹo/tips làm bài các thí sinh có thể áp dụng:
Dạng câu hỏi thông tin (WH-questions)
Việc lắng nghe từ để hỏi rất quan trọng, chiếm 50% nội dung câu hỏi do từ để hỏi thường mang một số nghĩa nhất định. Ví du: Where (ở đâu), When (khi nào), Why (tại sao)…Ngoài ra, thí sinh cũng cần tập trung nghe thêm một số keywords khác như danh từ, động từ hay tân ngữ.
Dạng câu hỏi bắt đầu bởi What hoặc How
Việc lắng nghe danh từ hay tính từ đứng sau rất quan trọng một số dạng câu hỏi bắt đầu bằng What có thể kể đến như: What time? What kind/type/sort of,… hay một số dạng câu hỏi bắt đầu bằng How như: How long? How far? How often? How much?...
Lưu ý: với dạng câu hỏi thông tin (WH-question), việc câu trả lời chứa yes/no sẽ “nghiễm nhiên” là phương án sai. Thí sinh có thể áp dụng quy tắc này để loại bỏ dần đáp án sai khi làm.
Ví dụ: How far is the drive to San Francisco?
A. No, it’s not really fair.
B. It’s about 50 kilometers from here.
C. You should rent a car to get there
Loại phương án sai:
(A) đáp án trả lời chưa hợp lý (phương án trả lời câu hỏi Yes/No, không có nội dung đáp ứng câu hỏi “how far”)
(C) chưa trả lời được câu hỏi (đáp án mở đầu bằng “you should” còn câu hỏi về “how far”
=> Chọn (B)
Xem thêm: Phân tích dạng câu hỏi với How trong TOEIC Listening Part 2
Dạng câu hỏi Yes/No
Thí sinh cần lắng nghe trợ động từ và động từ chính. Việc lắng nghe trợ động từ giúp thí sinh có thể xác định được thì của động từ, từ đó dễ dàng loại bỏ những đáp án không có sự phù hợp về thời gian. Ngoài ra, thí sinh cần nắm được rằng không phải cứ là dạng câu hỏi Yes/No thì “mặc định” đáp án đúng sẽ chứa Yes hoặc No. Đôi khi đáp án có thể là một câu trả lời hàm ý chỉ đồng ý hoặc không đồng ý. Thí sinh cũng cần lưu ý, không phải cứ đáp án nào chưa Yes hoặc No sẽ làm đáp án đúng. Dưới đây là ví dụ:
Ví dụ: Do you need someone to pick you up at the airport?
A. I could pick up the order on my way home.
B. I failed to reach the airport this morning.
C. Oh. I’ll just find a taxi there.
Dịch nghĩa: Bạn có cần ai đó đón bạn ở sân bay không?
A. Tôi có thể qua lấy đơn hàng trên đường về nhà.
B. Tôi đã không thể đến sân bay vào sáng nay.
C. Ồ, tôi chỉ cần bắt taxi ở đằng kia thôi.
Loại phương án sai:
(A) cung cấp thông tin chưa hợp lý (nội dung đáp án “pick up the order” không liên quan đến nội dung câu hỏi “pick you up”)
(B) thì động từ chưa hợp lý (câu hỏi sử dụng thì hiện tại đơn trong khi phương án sử dụng thì quá khứ đơn)
(C) Đối với đáp án C, ta có thể thấy trong phần đáp án không hề chưa Yes hoặc No, nhưng nội dung câu trả lời hàm ý người được hỏi sẽ bắt xe taxi, không cần ai đón tới sân bay => Chọn (C) phù hợp nhất về nghĩa.
Xem tiếp: Cách trả lời câu hỏi Yes/No trong Listening for TOEIC Part 3
Các loại bẫy trong TOEIC Listening part 2
Đối với bài thi TOEIC Listening part 2, thí sinh cần nắm rõ một số các dạng “bẫy” thường gặp. Dưới dây là một số các dạng bẫy thường xuất hiện:
Bẫy từ đồng âm/ từ có phát âm gần tương tự (Words with similar sounds)
Các thí sinh cần lưu ý khi làm bài nếu nghe thấy được 1 trong 3 đáp án chứa từ có phát âm gần giống với từ đã xuất hiện trong câu hỏi/ câu trần thuật ở phía trên, phần lớn khả năng cao đây là một cái “bẫy”. Dưới đây là 1 ví dụ tham khảo:
Ví dụ: How many copies do you want me to make?
A. The coffee maker has been out of order.
B. Twenty, please.
C. No, it’s the original file.
Dịch nghĩa: Bạn cần tôi tạo bao nhiêu bản sao?
A. Máy pha cà phê đã bị hỏng
B. Làm ơn cho tôi hai mươi.
C. Không, là bản tài liệu gốc.
Loại phương án sai:
(A) đáp án trả lời chưa hợp lý (đáp án về “out of order” không trả lời cho câu hỏi “how many”) Ngoài ra, chú ý thấy đáp án (A) chứa từ “copies”, phát âm gần giống với động từ “coffee” và “maker”, phát âm gần giống với động từ “make” trong câu hỏi => đây là phương án bẫy.
(C) đáp án trả lời chưa hợp lý (phương án trả lời câu hỏi Yes/No, không có nội dung đáp ứng câu hỏi “how many”)
=> Chọn (B)
Bẫy từ lặp lại (Repitition word)
Khác với bẫy từ đồng âm hay từ có phát âm gần tương tự, nếu thí sinh nghe thấy 1 trong 3 đáp án lặp lại 1 từ đã xuất hiện trong câu hỏi/ câu trần thuật phía trên, rất có thể đây cũng lại là một cái “bẫy”. Dưới đây là 1 ví dụ tham khảo:
Ví dụ: The Asian bakery requested more marketing services, didn't it?
A. They have been understaffed recently.
B. Isn’t it the one based in Korea that you’re asking about?
C. We offer marketing services to individuals and companies.
Dịch nghĩa: Tiệm bánh từ châu Á yêu cầu thêm dịch vụ truyền thông, đúng không?
A. Gần đây họ đang thiếu nhân viên.
B. Có phải bạn đang hỏi về tiệm bánh đến từ Hàn Quốc không?
C. Chúng tôi cung cấp dịch vụ truyền thông cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Loại phương án sai:
(A) thì động từ chưa hợp lý (câu hỏi sử dụng thì quá khứ đơn trong khi phương án sử dụng thì hiện tại hoàn thành)
(C) đáp án trả lời chưa hợp lý (phương án không có nội dung đáp ứng câu hỏi Yes/No). Ngoài ra, thí sinh có thể thấy 1 đặc điểm khác là trong đáp án (C) này chứa cụm từ “marketing services”. Đây là cụm từ đã xuất hiện trong câu hỏi phía trên => đây là phương án bẫy.
=> Chọn (B)
Ngoài việc nắm được các “bẫy” thường gặp phía trên, thí sinh cũng cần lưu ý một mẹo nhỏ sau. Trong phần TOEIC Listening part 2, có một số đáp án được cho là đáp án có tỉ lệ chính xác cao, phù hợp với mọi loại câu hỏi. Thí sinh có thể ghi nhớ những đáp án này để có thể tăng tỉ lệ chính xác khi làm bài.
Tiếng Anh | Dịch nghĩa |
---|---|
I don’t know/ I have no idea | Tôi không biết |
It hasn’t been decided yet/ It’s not confirmed yet | Điều này vẫn chưa được quyết định/ Điều này vẫn chưa được xác nhận. |
I haven’t been told about it yet | Tôi chưa được biết tới về điều đó |
It depends/ It’s up to you/ Let me ask + N (chỉ người) | Nó còn tùy/ Tùy bạn/ Để tôi hỏi… |
It doesn’t matter to me/ That shouldn’t be a problem | Điều đó không ảnh hường gì đến tối/ Với tôi, điều đó không thành vấn đề. |
I’m not sure. Let me check | Tôi không chắc. Để tôi kiểm tra lại. |
I don’t think so | Tôi không nghĩ vậy |
Xem tiếp: Phân tích bẫy & các phương pháp tránh bẫy trong TOEIC Listening Part 3
Bài tập vận dụng
Các bài tập vận dụng dưới đây được trích nguồn trong TEST 04 bộ PRETEST TOEIC ZIM , được phân loại theo các dạng câu hỏi để người đọc có thể luyện tập và rút ra kinh nghiệm xử lí các dạng câu hỏi.
Dạng 1 : Câu hỏi thông tin (câu hỏi WH)
Number 9
Number 10
Number 14
Number 19
Number 27
Number 28
Đáp án và giải thích
Transcript | Dịch | Giải thích |
---|---|---|
9. Who can register for the LEAP training courses? | 9. Ai có thể đăng ký các khóa đào tạo LEAP? | Loại phương án sai: |
10. How much will it cost to alter this vest? | 10. Tốn bao nhiêu tiền để điều chỉnh chiếc áo vest này? | Loại phương án sai: |
14. Where are we going to meet before entering the concert? | 14. Chúng ta sẽ gặp nhau ở đâu trước khi bước vào buổi ca nhạc ? | Loại phương án sai: |
19. Why don’t we carpool to the office from now on? | 19. Tại sao chúng ta không đi chung xe đến văn phòng từ bây giờ? | Loại phương án sai: |
27. How long can I use this bus pass? | 27. Tôi có thể sử dụng thẻ xe buýt này trong bao lâu? | Loại phương án sai: |
28. When will my raise be effective? | 28. Khi nào thì việc tăng lương của tôi có hiệu lực? | Loại phương án sai: |
Dạng 2 : Câu hỏi xác nhận thông tin
Number 7
Number 8
Number 11
Number 12
Đáp án và giải thích
Transcript | Dịch | Giải thích |
---|---|---|
7. Is the local library closed for renovations? | 7. Thư viện địa phương đang đóng cửa để tu sửa không? | Loại phương án sai: |
8. You have received today’s assignments, haven’t you? | 8. Bạn đã nhận được bài tập hôm nay, phải không? | Loại phương án sai: |
11. Did you buy the dress we saw at the clothing shop yesterday? | 11. Bạn có mua chiếc váy mà chúng ta đã nhìn thấy ở cửa hàng quần áo ngày hôm qua không? | Loại phương án sai: |
12. You wouldn’t rather have a first-class seat for your flight, would you? | 12. Bạn không muốn có một ghế hạng nhất cho chuyến bay của mình, phải không? | Loại phương án sai: |
Dạng 3 : Câu hỏi lựa chọn (choice question)
Number 13
Number 15
Đáp án và giải thích
Transcript | Dịch | Giải thích |
---|---|---|
13. Are you going to replace all the wallpaper yourself or hire a contractor? | 13. Bạn định tự thay toàn bộ giấy dán tường hay thuê nhà thầu? | Loại phương án sai: |
15. Do you want me to pick you up or will you take a taxi? | 15. Bạn muốn tôi đón bạn hay bạn sẽ bắt taxi? | Loại phương án sai: |
Dạng 4 : Câu phát biểu (statement)
Number 20
Number 22
Đáp án và giải thích
Transcript | Dịch | Giải thích |
---|---|---|
20. I don’t know how to operate the new copy machine. (A) Ask Marie to give you a hand. (B) It’s time to replace it with a new one. (C) Please make three copies of it. | 20. Tôi không biết cách vận hành máy photo mới. (A) Hãy nhờ Marie giúp bạn một tay. (B) Đã đến lúc thay thế nó bằng một cái mới. (C) Vui lòng tạo ba bản sao của nó. | Loại phương án sai: - Loại (B) vì người hỏi chỉ không biết dùng máy, chứ không phải bản thân máy bị hư mà cần phải bị thay thế (replace) - Loại (C) vì sẽ vô lý khi người hỏi không biết dùng mà người nghe lại yêu cầu người hỏi photo 3 bản. |
22. This big suitcase should be stored in the overhead compartment. (A) The airplane has misplaced my luggage. (B) The store will be closed in a few minutes. (C) Yes. I’m about to put it there. | 22. Vali lớn này nên được cất ở ngăn trên cao. (A) Máy bay đã để hành lý của tôi sai chỗ. (B) Cửa hàng sẽ đóng cửa trong vài phút nữa. (C) Đúng. Tôi chuẩn bị đặt nó ở đó. | Loại phương án sai: - Loại câu B vì ngữ cảnh câu đề không liên quan tới store (cửa hàng) - Loại câu A vì không phù hợp ngữ pháp. Thì hoàn thành “has misplaced” tức là việc đặt sai chỗ đã xảy ra trước đó và bây giờ hành khách phát hiện. Nếu như vậy thì câu đề phải là This big suitcase should have been stored… (lẽ ra hành lý lớn đã phải được để trong…) thì đáp án A mới đúng (should have been thể hiện yếu tố không có thật trong quá khứ ) |
Dạng 5 : Câu đề nghị, đề xuất, nhờ vả (offer, suggestion, request)
Number 23
Number 25
Transcript | Dịch | Giải thích |
---|---|---|
23. Please order three additional cubicles. (A) Oh, I don’t really like that dish. (B) I’ll take care of it right now. (C) We offer express delivery service. | 23. Xin hãy đặt thêm ba bàn làm việc nữa. (A) Ồ, tôi không thực sự thích món ăn đó. (B) Tôi sẽ lo liệu việc đó ngay bây giờ (C) Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh. | Loại phương án sai: - Loại câu A vì câu hỏi không phải về ăn uống - Loại câu C vì câu hỏi chỉ đang đề cập tới vấn đề đặt hàng, chưa nói tới việc chuyển phát |
25. Do you mind dropping off the laundry on your way to the office? (A) No problem. (B) I left it on your desk. (C) I dropped by a clothing store yesterday. | 25. Phiền bạn đem đồ tới tiệm giặt là trên đường tới văn phòng giúp mình được không. (A) Không vấn đề. (B) Tôi để nó trên bàn của bạn. (C) Tôi ghé qua một cửa hàng quần áo ngày hôm qua | Loại phương án sai: - Loại (B) vì câu hỏi là một câu nhờ vả, không phải hỏi vị trí |
Đọc thêm:
Tổng kết
Trên đây là tổng hợp cấu trúc bài thi TOEIC Listening cũng như một số phương pháp và tips khi xử lý các dạng câu hỏi thuộc phần TOEIC Listening part 2. Với việc nắm rõ được cấu trúc các các dạng câu hỏi thường xuất hiện, một số mẹo cũng như các “bẫy” thường gặp. Kèm theo là một số bài tập vận dụng có đáp án được phân theo dạng câu hỏi để giúp thí sinh có thể dễ dàng chinh phục phần thi này một cách dễ dàng và đạt điểm điểm số cao.
Nguồn tham khảo
“TOEIC Practice test plus.” Nhà Xuất Bản Dân Trí , 10/02/2022. Accessed 26 October 2024.
Bình luận - Hỏi đáp