Banner background

Danh từ số nhiều bất quy tắc trong tiếng Anh là gì? Định nghĩa và cách ghi nhớ hiệu quả

Trong tiếng Anh tồn tại những danh từ, những trường hợp ngoại lệ không tuân theo quy tắc trên, vì vậy nội dung bài viết dưới đây nhằm giới thiệu và cung cấp cho người đọc những kiến thức về chúng.
danh tu so nhieu bat quy tac trong tieng anh la gi dinh nghia va cach ghi nho hieu qua

Đối với những người học tiếng Anh ở mức độ cơ bản, có tương đối nhiều quy tắc mới lạ trong ngôn ngữ này cần được tìm hiểu và ghi nhớ. Một trong số đó là quy tắc chuyển đổi danh từ từ dạng số ít về số nhiều, một khái niệm có thể coi là mới lạ vì nó không tồn tại trong tiếng Việt. Dù vậy, người học sẽ nhanh chóng nhận ra có một quy luật thường xuyên lặp lại là thêm đuôi “-s” hoặc “-es” vào cuối những danh từ cần chuyển đổi. Tuy nhiên, trong tiếng Anh tồn tại những danh từ, những trường hợp ngoại lệ không tuân theo quy tắc trên, và nội dung bài viết dưới đây nhằm giới thiệu và cung cấp cho người đọc những kiến thức về chúng.

Key takeaways:

  • Dạng số nhiều của một danh từ chỉ đối tượng được nhắc đến có nhiều hơn một người hay một vật

  • Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết nên khi chuyển sang danh từ số nhiều thì cần có phụ tố ngay sau nó.

  • Những danh từ số nhiều bất quy tắc (irregular plurals) không tuân theo quy tắc thêm phụ tố “-s/-es” chung trong tiếng Anh 

  • Từ điển là công cụ hữu ích và chính xác cần sử dụng khi học danh từ số nhiều bất quy tắc.

Danh từ số nhiều và danh từ số nhiều bất quy tắc là gì?

Theo định nghĩa trong từ điển Oxford, danh từ số nhiều hay dạng số nhiều của một danh từ được sử dụng khi đối tượng được nhắc đến có nhiều hơn một người hay một vật.Điểm khác nhau rất rõ ràng mà người học nhận ra trong quá trình học tiếng Anh chính là các danh từ trong tiếng Anh có sự thay đổi về mặt hình thức giữa dạng số ít và số nhiều, trong khi tiếng Việt thì không. 

Ví dụ, khi sử dụng danh từ số ít, trong tiếng Anh có : I have one apple, khi sử dụng danh từ số nhiều lại có : I have 5 apples. Trong khi đó, vẫn cùng một nội dung muốn truyền đạt, đối với tiếng Việt, trong trường hợp 1 : Tôi có (một) quả táo, trường hợp hai có : “Tôi có 5 quả táo”. 

Như vậy, đối với danh từ “apple” trong tiếng Anh đã có sự thay đổi về hình thức, cụ thể là thêm đuôi “-s” vào cuối từ, trong khi đó, hình thức vào cấu tạo của danh từ “quả táo” trong tiếng Việt không thay đổi, điều thay đổi duy nhất là từ chỉ số lượng đứng trước nó. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết nên khi chuyển sang danh từ số nhiều phải có số từ đứng trước nó, còn tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết nên khi chuyển sang danh từ số nhiều thì cần có phụ tố ngay sau nó.

Phần lớn các danh từ trong tiếng Anh điều được gắn thêm đuôi “-s” hoặc “-es” khi chuyển sang dạng số nhiều, Ví dụ như banana => bananas, box => boxes. Tuy nhiên có những danh từ không tuân theo quy tắc chung này, dạng số nhiều của những danh từ này không đơn giản là thêm đuôi “-s/-es”, mà còn có những sự biến đổi về hình thức và cách phát âm.Chúng được gọi là những danh từ số nhiều bất quy tắc (irregular plurals), và người học cần phải ghi nhớ để áp dụng chúng một cách chính xác khi sử dụng ngôn ngữ. Trong phần nội dung dưới đây của bài, người viết sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số những danh từ bất quy tắc thường gặp. 

danh-tu-so-nhieu-bat-quy-tac-la-gi

Những danh từ số nhiều bất quy tắc thường gặp

Những danh từ có dạng số nhiều thay đổi ở đuôi kết thúc

Một số danh từ có các đuôi kết thúc đặc biệt cũng có quy tắc để chuyển về dạng số nhiều của riêng nó như các trường hợp dưới đây. 

Những danh từ kết thúc bằng đuôi -us, số nhiều chuyển thành đuôi -i 

Cụ thể, ta có những từ thường gặp sau : 

  • A Fungus /ˈfʌŋɡəs/ (nấm) → Fungi /ˈfʌŋɡaɪ/

  • A Cactus /ˈkæktəs/ (xương rồng) → Cacti /ˈkæktaɪ/

  • A Focus /ˈfəʊkəs/ (mối quan tâm/tập trung) → Foci /ˈfəʊsaɪ/

  • A Stimulus /ˈstɪmjələs/ (Sự kích thích ) → Stimuli  /ˈstɪmjəlaɪ/

Những danh từ kết thúc bằng đuôi -um/-on, số nhiều chuyển thành đuôi -a

  • Bacterium /bækˈtɪəriəm/ (Vi khuẩn) → Bacteria /bækˈtɪəriə/

  • The Curriculum /kəˈrɪkjələm/ (chương trình học) → Curricula /kəˈrɪkjələ/

  • A Medium /ˈmiːdiəm/ (Phương thức truyền thông) → Media /ˈmiːdiə/

  • A Phenomenon /fəˈnɒmɪnən/ (Hiện tượng) → Phenomena  /fəˈnɒmɪnə/ 

  • A Criterion /kraɪˈtɪəriən/ (Tiêu chí đánh giá) → Criteria 

Những danh từ kết thúc bằng đuôi -f/-fe, số nhiều đổi f thành v, thêm -es/-s

  • A Knife /naɪf/ (Con dao) → Knives /naɪvz/

  • A Life /laɪf/ (Cuộc sống) →  Lives  /laɪvz/

  • A Wife /waɪf/ (Người vợ) → Wives  /waɪvz/

  • A Loaf of /ləʊf/ (Ổ bánh mì) → Loaves  /ləʊvz/

  • A Shelf /ʃelf/ (Giá/kệ đựng đồ) → Shelves  /ʃelvz/

  • A Scarf  /skɑːrf/ (Khăn quàng) → Scarves  /skɑːvz/

  • A Wolf /wʊlf/ (Con sói) →  Wolves  /wʊlvz/

  • A Leaf /liːf/ (Lá cây) → Leaves  /liːvz/

  • A Thief /θiːf/ (Tên trộm) →l Thieves  /θiːvz/

Các đại từ phản thân: ourselves /ɑːˈselvz/ (bản thân chúng tôi) , themselves /ðəmˈselvz/ (bản thân họ) 

*Lưu ý trường hợp ngoại lệ: roof (mái nhà) và proof (bằng chứng) dù kết thúc bằng f nhưng chúng có dạng số nhiều không áp dụng quy tắc này, thay vào đó đuôi “-s” được thêm vào, trở thành roofs và proofs.

danh-tu-so-nhieu-bat-quy-tac-vi-dụ-es

Những danh từ có dạng số nhiều thay đổi nguyên âm

Những danh từ dưới đây ở dạng số nhiều cũng có sự thay đổi về mặt hình thức, nhưng không phải ở đuôi kết thúc, mà ở các nguyên âm cấu tạo lên nó, từ đó cũng dẫn đến sự thay đổi lớn về cách phát âm

  • A Foot /fʊt/ (Bàn chân) → Feet  /fiːt/

  • A Tooth /tuːθ/ (Chiếc răng)  → Teeth /tiːθ/

  • A Goose /ɡuːs/ (Con ngỗng) → Geese  /ɡiːs/

  • A Man /mæn/ (Người đàn ông) →  Men  /men/

  • A Woman /ˈwʊmən/ (Người phụ nữ) → Women /ˈwɪmɪn/

Những danh từ có dạng số nhiều thay đổi hoàn toàn

Những danh từ dưới đây ở dạng số nhiều có sự thay đổi lớn so với dạng số ít và không thật sự có một quy luật hay đặc điểm chung nào.

  • A Mouse /maʊs/ (Con chuột) → Mice  /maɪs/

  • A Child /tʃaɪld/ (Đứa trẻ) →  Children  /ˈtʃɪldrən/

  • An Ox /ɑːks/ (Con bò đực) → Oxen  /ˈɒksn/

  • A Person /ˈpɜːrsn/ (Một người / một cá nhân) →  People  /ˈpiːpl/

Những từ không thay đổi

Khác với những danh từ bất quy tắc được nêu ở phần nội dung phía trên, còn tồn tại những danh từ khác mà bản thân chúng ở dạng số ít được sử dụng luôn như số nhiều, không có sự thay đổi.

  • A Sheep /ʃiːp/ Con cừu → Sheep

  • A Fish /fɪʃ/ (Con cá) → Fish (Đàn cá)

  • Lưu ý : Có tồn tại từ Fishes nhưng nó được dùng với ý nghĩa chỉ nhiều loại cá khác nhau.

  • A Shrimp /ʃrɪmp/ (Con tôm) →  shrimp

danh-tu-so-nhieu-bat-quy-tac-khong-thay-doi

Những danh từ chỉ phương tiện di chuyển, kết thúc bằng đuôi -craft cũng không thay đổi khi ở dạng số nhiều gồm : Aircraft (máy bay) , watercraft (tàu/thuyền) , hovercraft (tàu đệm khí), và spacecraft (tàu vũ trụ)

Bên cạnh đó, cũng có những danh từ được mặc định luôn tồn tại ở dạng số nhiều như dưới đây.

Chúng thường là những từ chỉ đồ dùng có chung đặc điểm là đi theo cặp như : scissors /ˈsɪzərz/ (cái kéo) , binoculars /bɪˈnɑːkjələrz/ (ống nhòm) , glasses (cặp kính), tongs /tɒŋz/ (cái kẹp) 

Hay cũng có thể là những từ chỉ quần áo, cụ thể là những loại quần như : trousers /ˈtraʊzərz/ (quần âu), jeans /dʒiːnz/ (quần bò), pants (quần nói chung)...

Những danh từ trên thường xuất hiện cùng với cụm “ a pair of - một cặp/đôi” đứng trước chúng.

Ví dụ : He is wearing a pair of red glasses, which does not goes well with his black jeans (Anh ấy đang đeo một cặp kính màu đỏ, không ăn nhập với chiếc quần đen đang mặc lắm)

Có thể thấy, các danh từ bất quy tắc là đa dạng không chỉ về mặt hình thức mà còn ở cách phát âm. Để có thể sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả, cụ thể là truyền đạt được nội dung chính xác với người khác bằng ngôn ngữ này, việc tìm hiểu và học hỏi về chúng là cần thiết đối với người học tiếng Anh nói chung cũng như những thí sinh đang chuẩn bị cho bài thi IELTS nói riêng. Bởi lẽ, trong 4 tiêu chí đánh giá khả năng sử dụng ngoại ngữ của thí sinh ở hai kĩ năng Speaking và Writing đều có “Grammatical Range and Accuracy” (Phạm vi và độ chính xác của Ngữ pháp), việc phát âm hay sử dụng sai dạng số nhiều của những danh từ này ở tần suất cao sẽ gây ảnh hưởng đến band điểm trong tiêu chí này. 

Gợi ý cách học và ghi nhớ danh từ số nhiều bất quy tắc.

Như đã trình bày trong nội dung phía trên của bài viết, có thể thấy các danh từ số nhiều bất quy tắc có những quy luật riêng của chúng, nên người học bắt buộc phải ghi nhớ qua những lần tiếp xúc với chúng khi học ngoại ngữ. Để biết chắc chắn và chính xác dạng số nhiều của một danh từ mới gặp lần đầu, người học cần tìm đến từ điển. Một trong những từ điển trực tuyến được khuyên dùng là Oxford Learner’s Dictionaries

Mỗi khi muốn tìm hiểu về một từ mới, sau khi điền từ muốn tra cứu vào thanh tìm kiếm, kết quả trả về ngoài những nét nghĩa của từ, còn có dạng plural (số nhiều) của từ ngay ở phần đầu nếu đó là một danh từ có dạng số nhiều đặc biệt như trong hình dưới đây :

danh-tu-so-nhieu-bat-quy-tac-tu-dien

Nếu từ cần tìm hiểu là một danh từ có quy tắc bình thường, khi chuyển về số nhiều chỉ cần thêm đuôi “-s/’es” thì sẽ không hiển thị dòng plural 

danh-tu-so-nhieu-bat-quy-tac-tu-dien-02

Sau khi đã xác định được dạng số nhiều bất quy tắc của một danh từ, việc ghi nhớ cách phát âm, hình thức của từ và cách sử dụng là cần thiết. 

Người học có thể phân loại các danh từ bất quy tắc theo các đặc điểm chung như nội dung đã được trình bày trong bài viết, kết hợp với làm các bài tập ôn luyện nhỏ, cố gắng sử dụng những từ đã học bằng cách đặt câu để nhanh chóng ghi nhớ chúng. Phần nội dung kế tiếp gồm có các câu hỏi nhỏ giúp bạn đọc luyện tập làm quen với các danh từ bất quy tắc đã học. 

Bài tập vận dụng

Điền chỗ trống trong các trường hợp dưới đây để tạo thành câu hoàn chỉnh

  1. Only six ____ are allowed in this room (person)

  2. Can you cut the lemon in two_______? (half)

  3. I bought three ____ from the market (fish)

  4. Don’t forget to brush your _______ (tooth)

  5. Those ___ look really sharp. (knife)

  6. I bought two enormous (shelf) to display all my (book)

  7. I saw  flock of ___ flying over my house (goose)

  8. I had to brush up all the dead _____ in our garden (leaf)

  9. All the ______ in this area are painted in purple (roof)

  10. We need two ____ to make sandwiches for the picnic (loaf) 

Đáp án và giải thích

  1. Đáp án : people. Tạm dịch : Phòng này chỉ cho phép 6 người vào 

  2. Đáp án : halves. Tạm dịch : Cậu có thể cắt quả chanh làm hai nửa không ? (Danh từ bất quy tắc kết thúc bằng đuôi “-f” ở dạng số nhiều chuyển thành “v”, thêm “es”

  3. Đáp án : Fish. Tạm dịch : Tôi đã mua 3 con cá ở chợ

  4. Đáp án : Teeth. Tạm dịch : Đừng quên đánh răng đấy

  5. Đáp án : Knives. Tạm dịch : Mấy con dao đó trông sắc quá

  6.  Đáp án : Shelves__Books. Tạm dịch : Tôi mua 2 cái giá rất lớn để khoe tất cả chỗ sách của mình

  7. Đáp án : Geese. Tạm dịch : Tôi thấy một đàn ngỗng bay qua nhà mình

  8. Đáp án : Leaves. Tạm dịch : Tôi phải quét tất cả chỗ lá khô trong vườn nhà mình.

  9. Đáp án : Roofs. Tạm dịch : Tất cả mái nhà trong khu này đều được sơn màu tím

  10. Đáp án : Loaves. Tạm dịch : Ta cần 2 ổ bánh để làm sandwich cho chuyến dã ngoại.
     

Tổng kết

Như vậy, bài viết đã giới thiệu đến bạn học những kiến thức cần biết về dạng số nhiều bất quy tắc với mong muốn giúp giảm thiểu những khó khăn khi học ngoại ngữ, cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học và sử dụng từ vựng chính xác nhờ từ điển.


Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...