IELTS Writing Task 1 Structure: Cấu trúc cho từng dạng bài
Một bài viết IELTS Writing Task 1 hoàn chỉnh cần đầy đủ và hợp lý về bố cục, từ đó giúp người đọc hoặc giám khảo dễ dàng theo dõi. Việc thành thạo các cấu trúc bài viết là yếu tố quan trọng giúp thí sinh tự tin, giải quyết hiệu quả và tiết kiệm thời gian khi đi thi. IELTS Writing Task 1 Structure (Cấu trúc bài viết IELTS Writing Task 1) có thể thay đổi tùy vào dạng bài khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp người học cách viết bài theo cấu trúc.
Key takeaways |
---|
Cấu trúc chung IELTS Writing Task 1 Structure bao gồm: đoạn mở bài (introduction), đoạn tổng quan (overview) và 2-3 đoạn thân bài. IELTS Writing Task 1 Structure theo từng dạng bài:
|
Cấu trúc chung IELTS Writing Task 1 Structure
Có 7 dạng bài có thể thấy trong đề thi IELTS Writing Task 1. Tuy nhiên, thí sinh có thể áp dụng một cấu trúc chung nhất cho tất cả các dạng đề.
Cấu trúc hay bố cục chính của một bài viết Task 1 áp dụng cho tất cả các dạng đề bao gồm 3 phần chính:
Phần Introduction với nhiệm vụ giới thiệu nội dung mà bài viết sẽ phân tích.
Phần Overview với nhiệm vụ giới thiệu tổng quan những điểm nổi bật có thể thấy từ biểu đồ/ bản đồ.
Phần thân bài với nhiệm vụ phân tích và so sánh chi tiết.
Trong đó:
Người học có thể tách ra phần introduction 1 đoạn và phần overview một đoạn hoặc có thể gộp chung 2 phần này thành 1 đoạn.
Phần thân bài có thể được viết thành 2-3 đoạn (thông thường là 2), tùy vào cách mà người viết muốn gộp nhóm thông tin.
Phần Overview có thể được viết ngay sau đoạn Introduction hoặc có thể là đoạn cuối cùng (sau khi viết hai đoạn thân bài).
Người học cần lưu ý việc nhóm thông tin và chọn số liệu còn tùy thuộc vào đề bài, không có công thức cụ thể áp dụng cho tất cả. Vì vậy, tác giả khuyến khích người học luyện tập phân tích đề để có cái nhìn tổng quan hơn về các dạng đề khác nhau.
IELTS Writing Task 1 Structure theo từng dạng bài
Table (Bảng số liệu)
Dạng đề Table có hai loại bảng mà thí sinh thường thấy là bảng có số liệu tĩnh (trong một mốc thời gian cố định) và số liệu thay đổi theo thời gian (trong một khoảng/ chu kỳ thời gian).
Cấu trúc mẫu
Introduction: paraphrase đề bài.
Overview: Đặc điểm nổi bật.
Đối với dạng so sánh:
Số liệu cao nhất hoặc thấp nhất trong bảng
Sự chênh lệch đáng chú ý trong từng nhóm số liệu
Đối với dạng thay đổi theo thời gian:
Xu hướng tăng/ giảm chung của các đối tượng
Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong bảng
Thân bài: Tùy vào dạng bài so sánh hay thay đổi theo thời gian mà người học có thể tùy chọn chia nhóm thân bài ra 2 đoạn.
Cách chia theo thời gian:
Body 1: khung thời gian 1
Body 2: khung thời gian 2
Cách chi theo đối tượng:
Body 1: nhóm các đối tượng có đặc điểm chung vào nhóm 1
Body 2: các đối tượng còn lại
Bài mẫu áp dụng
Đề bài: The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002.
(Bài mẫu dưới đây áp dụng cho dạng bài so sánh.)
Áp dụng cấu trúc:
Introduction: paraphrase đề bài
Overview: số liệu cao nhất nằm về nhóm “food, beverages, and tobacco”, số liệu thấp nhất nằm về nhóm “leisure/ education”
Body 1: Turkey, Ireland, Italian (3 nước này có chúng đặc điểm là các nước có các số liệu cao nhất)
Body 2: Sweden, Spain
Bài mẫu:
The table illustrates the breakdown of consumer spending for three product and service categories in five countries during 2002.
Overall, food, beverages, and tobacco claimed the biggest proportion of household budgets in each country while spending on leisure and education registered the lowest percentages in the table.
Among the five countries, Turkey and Ireland stood out for dedicating the highest proportions of their expenditures to food, drinks, and tobacco, reaching 32.14% and nearly 29% respectively. Turkey also allocated the greatest share, 4.35%, to leisure and education. In contrast, Italian people spent the most significant expenditure on clothing and footwear, at 9%, a considerably higher figure compared to all other countries.
A closer look reveals that Sweden exhibited the lowest national spending percentages. Here, food, drinks, and tobacco hovered around 16%, while clothing and footwear purchases barely surpassed 5%. Spain recorded slightly higher figures in these categories but had the lowest allocation for leisure and education, at a mere 1.98%.
Người học có thêm tìm kiểu kỹ hơn về dạng bài Table tại bài viết: Cách làm dạng bài Table trong IELTS Writing Task 1.
Bar chart (Biểu đồ cột)
Dạng đề Bar chart có thể phân ra hai loại mà thí sinh thường thấy là số liệu tĩnh (trong một mốc thời gian cố định) và số liệu thay đổi theo thời gian (trong một khoảng/ chu kỳ thời gian).
Cấu trúc mẫu
Introduction: paraphrase đề bài.
Overview: Đặc điểm nổi bật
Đối với dạng so sánh:
Các điểm mốc nổi bật: số liệu cao nhất, thấp nhất
Sự chênh lệch đáng chú ý giữa các nhóm số liệu
Đối với dạng thay đổi theo thời gian:
Xu hướng tăng/ giảm chung của các đối tượng qua các năm
Số liệu cao nhất/ thấp nhất (không bắt buộc vì thông tin này có thể khó xác định với một số đề)
Thân bài: Tùy vào dạng bài so sánh hay thay đổi theo thời gian mà người học có thể tùy chọn chia nhóm thân bài ra 2 đoạn.
Cách chia theo thời gian:
Body 1: khung thời gian 1
Body 2: khung thời gian 2
Cách chia theo đối tượng:
Body 1: nhóm các đối tượng có đặc điểm chung vào nhóm 1
Body 2: các đối tượng còn lại
Bài mẫu ứng dụng
Đề bài: The chart below shows the results of three surveys on absenteeism in a particular European country in the years 2000, 2005 and 2010. The results show the reasons people gave for not going to work.
(Bài mẫu dưới đây áp dụng cho dạng bài so sánh.)
Áp dụng cấu trúc:
Introduction: paraphrase đề bài
Overview:
xu hướng: “illness” và “family responsibilities” giảm, 3 nhóm còn lại tăng
số liệu cao nhất nằm về nhóm “illness”, số liệu thấp nhất nằm về nhóm “stress”
Body 1: “illness” và “family responsibilities” (2 nhóm này có cùng xu hướng giảm)
Body 2: 3 nhóm còn lại
Bài mẫu:
The bar chart illustrates how absenteeism rates, categorized into five different reasons, changed in a European country in three distinct years: 2000, 2005, and 2010.
Overall, while the percentage of workers being absent due to illness and family obligations was on a downward trend, reasons like stress, personal needs, and unexpected problems witnessed an opposite trend. Notably, illness remains the primary reason behind work absences whereas the opposite was true in the case of stress.
In the year 2000, nearly 45% of respondents attributed their absence to sickness. Although experiencing a steady decline, reaching 35% ten years later, this reason retained its dominance. Family obligations followed a similar pattern, commencing at roughly 27% before stabilizing just above 25% between 2005 and 2010.
Approximately 14% of surveyed individuals cited personal needs, such as appointments, as the reason for missing work. This figure escalated by roughly 10% by 2010. Stress, on the other hand, displayed a more moderate growth rate, starting at around 6% and ending at nearly 12% in the final year. Unexpected issues, encompassing transportation, weather, and similar occurrences, also witnessed a rise, increasing from approximately 8% to a peak of close to 15% after five years before experiencing a slight drop in 2010.
Người học có thêm tìm kiểu kỹ hơn về dạng bài Bar chart tại bài viết: Cách viết bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart chi tiết.
Line Graph (Biểu đồ đường)
Dạng Line graph có các đường tương ứng với các đối tượng biểu hiện sự thay đổi qua nhiều mốc thời gian trong một giai đoạn.
Cấu trúc mẫu
Introduction: paraphrase đề bài.
Overview: Đặc điểm nổi bật.
Xu hướng tăng/ giảm chung của các đối tượng
Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong bảng
Chênh lệch số liệu lớn nhất (thông tin này không phải lúc nào cũng có thể thêm vào vì nó sẽ khó nhận thấy ở một số đề)
Thân bài: Tùy vào số đường (line) hay số lượng đối tượng mà người viết có thể chọn chia thân bài ra hai nhóm.
Line graph 3 đường
Body 1: Từ đầu đến giữa giai đoạn
Body 2: Từ giữa giai đoạn đến cuối giai đoạn
Line graph nhiều hơn 3 đường:
Body 1: 2-3 đối tượng (đường) - thường chọn đường có cùng xu hướng tăng/giảm hoặc cùng có giá trị lớn/nhỏ.
Body 2: các đối tượng còn lại
Bài mẫu ứng dụng
Đề bài: The graph below shows the number of enquiries received by the Tourist Information Office in one city over a six-month period in 2011.
(Bài mẫu dưới đây áp dụng cho cách chia thân bài theo thời gian.)
Áp dụng cấu trúc:
Introduction: paraphrase đề bài
Overview:
xu hướng: “in person” và “by telephone” tăng, còn “by letter/ email” giảm
số liệu cao nhất đa số nằm về nhóm “in person” và “by telephone”, còn “by letter/ email” thấp nhất
Body 1: Jan đến March
Body 2: March đến June
Bài mẫu:
The line chart depicts how three communication methods were used for inquiries at the Tourist Information Office in a specific city from January to June in 2011.
Overall, face-to-face interaction and phone calls witnessed an upward trend and dominated as preferred contact methods, while written inquiries via email or letter became a less common choice. Notably, in-person inquiries witnessed the most dramatic change.
In January 2011, there were 900 inquiries made via telephone, followed closely by email/letter inquiries at around 800. Direct inquiries, on the other hand, were less popular, with a mere 400 recorded. Phone calls maintained the most popular method for the next three months, reaching 1,000 inquiries. Meanwhile, in-person inquiries saw a significant rise, surpassing email/letter inquiries with 800.
From March to June, the office received significantly more enquires in person. Just after four months, the number of enquires by this way soared by more than 1,000 to peak at 1,900 in June. The period also recorded a significant rise to 1,600 in the figure for telephone. By contrast, fewer people sent emails or letter to make enquires and the number ended at the lowest point of only under 400.
The period from March to June witnessed a dramatic shift towards in-person inquiries. This method skyrocketed by over 1,000 within four months, peaking at a staggering 1,900 in June. Telephone inquiries also experienced a notable rise, reaching 1,600. Conversely, fewer people sent emails or letter to make enquires and the number ended at the lowest point of only under 400.
Người học có thêm tìm kiểu kỹ hơn về dạng bài Line graph tại bài viết: Line Graph IELTS Writing Task 1: Cách viết và bài mẫu band 7+.
Pie Chart (Biểu đồ tròn)
Cấu trúc mẫu
Introduction: paraphrase đề bài.
Overview: Đặc điểm nổi bật.
Đối với dạng so sánh:
Số liệu cao nhất hoặc thấp nhất trong nhóm 1
Số liệu cao nhất hoặc thấp nhất trong nhóm 2
Ví dụ: Biểu đồ tròn thể hiện chi tiêu của người dân các nước cho các sản phẩm thì nhóm 1 là nước (nước nào chi tiêu nhiều nhất cho một sản phẩm nào đó), nhóm 2 là sản phẩm (sản phầm nào nhận được chi tiêu nhiêu nhất từ các nước).
Đối với dạng thay đổi theo thời gian:
Xu hướng tăng/ giảm chung của các đối tượng
Số liệu cao nhất/ thấp nhất
Thân bài: Tùy vào dạng bài so sánh hay thay đổi theo thời gian mà người học có thể tùy chọn chia nhóm thân bài ra 2 đoạn.
Cách chia theo thời gian:
Body 1: khung thời gian 1
Body 2: khung thời gian 2
Cách chia theo đối tượng:
Body 1: nhóm các đối tượng có đặc điểm chung vào nhóm 1
Body 2: các đối tượng còn lại
Bài mẫu ứng dụng
Đề bài: The pie charts show the size of classes in primary schools in four states in Australia in 2010.
(Bài mẫu dưới đây áp dụng cho dạng bài so sánh.)
Áp dụng cấu trúc:
Introduction: paraphrase đề bài
Overview:
nhóm “21-25 students” nhiều nhất ở 3 khu vực, nhóm “20 students” nhiều nhất ở South Australia
nhóm “29 students” thấp nhất ở cả 4 khu vực
Body 1: New South Wales, South Australia
Body 2: Australia Capital Territory, Western Australia
Bài mẫu:
The pie charts illustrate the breakdown of class sizes in primary schools across four Australian regions in the year 2010.
It is clear that classes with 21-25 students held the largest share in all four states, except for South Australia, where classes with under 20 students were most common. In addition, classes consisting of over 29 students were a rarity in these areas.
Looking first at New South Wales where 37% of the primary-level classes had 21-25 students, followed closely by classes with slightly larger sizes (26-30 students) and those with fewer than 20 students, accounting for 33% and 26% respectively. In South Australia, meanwhile, the percentages of classes comprising under 31 students ranged from 28% to 36%, with the maximum number of students of 20 being the most popular. Notably, the figures for the biggest class size in both regions were the same, each registered only 4%.
Turning to Australia Capital Territory, the majority of classes, constituting just over half of all class sizes mentioned, consisted of 21-25 students. In contrast, only 38% of classes had no more than 20 students. Classes with 26-30 students, representing one-tenth of the total, were ten times higher than the smallest class size. In Western Australia, the prevailing class size fell within the range of 21-25 students, accounting for 42% of all classes. Notably, there was a marginal difference in the proportions of classes with under 20 students and those with 26-30 students, standing at 26% and 27%, respectively. In the last position was the largest class size, as its share was only 5%.
Người học có thêm tìm kiểu kỹ hơn về dạng bài Pie Chart tại bài viết: Cách viết Pie chart IELTS Writing Task 1.
Process (Quy trình)
Cấu trúc mẫu
Dạng bài Process được chia ra hai dạng nhỏ là: quá trình tự nhiên (natural process) và quá trình nhân tạo (man-made process) nhưng dù là dạng nào thì thí sinh vẫn có thể áp dụng bố cục cơ bản như sau:
Introduction: paraphrase đề bài.
Overview: Đặc điểm nổi bật trong dạng Process có thể là tổng số lượng các giai đoạn và điểm bắt đầu, kết thúc của quá trình.
Thân bài
Body 1: từ đầu đến giữa quá trình
Body 2: từ giữa quá trình đến hết quá trình
Bài mẫu ứng dụng
Đề bài: The diagram below shows the process of growing and preparing pineapples and pineapple products.
Áp dụng cấu trúc:
Overview: tổng số lượng các giai đoạn: 2 và điểm kết thúc của quá trình: 3 loại sản phẩm
Body 1: giai đoạn trồng và thu hoạch
Body 2: giai đoạn chế biên và sản xuất
Bài mẫu:
The diagram shows how pineapples are grown and processed into different products.
Overall, this process involves both natural and man-made elements and can be categorized into two main stages: the farming of pineapples and the processing of this fruit, which eventually turns into a beverage, a canned food, or an export.
The process begins with pineapple crowns being positioned in fields, spaced precisely 26 centimeters apart. Here, they thrive under the temperatures between 23 and 30 degrees Celsius. After seven months, ethylene is sprayed on the pineapples, after which they keep growing for an additional five months. The harvest time arrives when the pineapples reach 30 centimeters in height and a weight of 2 kilograms.
The process continues with washing and sorting by size. The smallest and medium-sized pineapples have their leafy tops removed and their rinds are carefully peeled. The smaller pineapples are then put into an extractor to produce while the medium-sized ones are cut into bite-sized chunks or slices. Both of these are then sealed in cans. The largest pineapples, however, are simply covered with a protective coat of wax before being nestled in crates for export.
Đọc thêm: Cách viết dạng bài Process trong IELTS Writing Task 1.
Maps (Bản đồ)
Dạng bài Map thường cung cấp 2-3 bản đồ của một khu vực ở các mốc thời gian khác nhau.
Cấu trúc mẫu
Introduction: paraphrase đề bài.
Overview: Đặc điểm nổi bật trong dạng Map có thể là những sự khác biệt đáng chú ý nhất sau khi thay đổi.
Thân bài: Tùy vào cách mà người học nhóm thông tin, có thể chia thân bài ra 2 đoạn.
Cách chia theo thời gian:
Body 1: bản đồ ở mốc thời gian 1
Body 2: bản đồ ở mốc thời gian 2
Cách chia theo khu vực:
Body 1: khu vực 1 (bên trái/ phải hoặc trên/ dưới của bản đồ)
Body 2: khu vực 2 (khu vực còn lại)
Bài mẫu ứng dụng
Đề bài: The maps below give information about a plan to redevelop an industrial site.
(Bài mẫu dưới đây áp dụng các chia thân bài theo thời gian trong bản đồ.)
Áp dụng cấu trúc:
Overview: khác biệt đáng chú ý sau khi thay đổi: accommodation, green space, and transportation amenities. Biến từ khu công nghiệp thành khu dân cư
Body 1: bản đồ ở hiện tại
Body 2: bản đồ ở tương lai
Bài mẫu:
The two plans depict the current state and future redevelopment of an industrial area.
Overall, the site is expected to experience major changes with the most noticeable being the development of accommodation, green space, and transportation amenities. This thereby will completely transform the industrial zone into a residential area.
Presently, the industrial complex is surrounded by Toe Lane, Chimney Road, Pie Walk, and Swallow Street. However, the complex can be accessed solely via the entrance and reception situated on Chimney Road to the north. Once inside, a parking lot lies in the west of the site, accompanied by a storage facility directly below it. Towards the south stands an office building with a canteen inside, while the eastern area hosts a factory. Additionally, a central yard is situated in the center of the site.
After redevelopment, while the surrounding roads will remain unaltered, the parking and storage areas will be removed to include 3-bedroom and 4-bedroom houses. The entrance, reception, and yard will be replaced with three 2-bedroom houses and communal gardens, surrounded by private roads. Furthermore, the office building and factory will be repurposed into parking garages and an apartment complex, respectively, each equipped with its own parking facilities.
Đọc thêm: IELTS Writing Task 1 Maps - Các bước làm bài chi tiết.
Mixed Charts (Biểu đồ kết hợp)
Cấu trúc mẫu
Introduction: paraphrase câu giới thiệu của cả 2 loại biểu đồ.
Overview:
Điểm nổi bật của biểu đồ 1 và
điểm nổi bật của biểu đồ 2 bao gồm s
ố liệu cao nhất/ thấp nhất, s
ự chênh lệch giữa các số liệu, xu hướng tổng quát (áp dụng khi dạng biểu đồ có sự thay đổi về mặt thời gian).
Thân bài:
Body 1: Phân tích chi tiết chart/graph thứ 1
Body 2: Phân tích chi tiết chart/graph thứ 2
Bài mẫu ứng dụng
Đề bài: The chart above shows information about various professions in the U.K. and their salaries. The table shows the average working hours per week for each profession.
Áp dụng cấu trúc:
Overview: biểu đồ cột: các nghề đều tăng lương. Bảng đồ: teachers và firefighters làm nhiều giờ hơn, underground drivers làm ít giờ nhất
Body 1: miêu tả bar chart
Body 2: miêu tả table
Bài mẫu:
The bar chart and table compare the income and average weekly working hours for several jobs in the UK.
Overall, it is clear that most professions in the UK experience a financial boost after three years on the job. However, a striking disparity exists in terms of weekly working hours. Notably, teachers and firefighters dedicate significantly more time to their work compared to underground drivers.
Taking a closer look at the bar chart, underground drivers enjoy the highest starting salary at £50,000, with a modest increase to nearly £51,000 after three years. Conversely, nurses face the financial disadvantage of starting at around £17,000, with their earnings rising to just over £19,000 after three years. Police officers' salaries exhibit minimal fluctuation over the three-year period, staying steady around £22,000.
Turning to the table, teachers and firefighters spend the most weekly hours at work with an average of 55 hours per week. In opposition, underground drivers benefit from the lightest workload, averaging a mere 36 hours per week.
Tham khảo thêm: Cách viết Mixed Chart/Multiple Charts/Graphs Writing Task 1.
Tổng kết
Bài viết trên đã cung cấp đến người đọc các IELTS Writing Task 1 Structure cho 7 dạng bài khác nhau kèm bài mẫu vận dụng. Cùng với đó là các cấu trúc có thể dễ dạng áp dụng. Tác giả hy vọng người đọc thấy bài viết này bổ ích và có thể vận dụng trong quá trình ôn luyện IELTS Writing Task 1. Ngoài ta, người học có thể tham khảo Sách Understanding Academic Words for IELTS Writing Task 1 để bổ sung vốn từ vựng cho Task 1.
Nguồn tham khảo:
ZIM, Anh N. "Table IELTS Writing Task 1 (bảng Biểu) - Cách Viết Chi Tiết | ZIM." ZIM Academy, 18 Mar. 2024, zim.vn/ielts-writing-task-1-table.
"Cách Viết Pie Chart (biểu đồ Tròn) IELTS Writing Task 1 Chi Tiết Và Bài Mẫu." ZIM Academy, 10 Nov. 2023, zim.vn/pie-chart-ielts.
"Tổng Hợp đề Thi IELTS Writing 2023 Kèm Bài Mẫu." Zim.vn, 6 Mar. 2024, zim.vn/de-thi-ielts-writing-2023.
ZIM, Anh N. "Đề Thi IELTS Writing 6-1-2018." ZIM Academy, 31 July 2023, zim.vn/news-de-thi-ielts-writing-6-1-2018.
Bình luận - Hỏi đáp