Cách sử dụng tính từ phân từ (V-ing/ V-ed) trong câu
“Làm thế nào để phân biệt interesting và interested?”, “Sử dụng Revised documents hay revising documents?” Đây chắc hẳn là những câu hỏi quen thuộc đối với người học, đặc biệt là khi đối diện các câu hỏi ngữ pháp về verb form. Những câu hỏi trên đều xoay quanh một vấn đề, đó là tính từ phân từ.
Cụ thể, nó có chức năng như một tính từ nhưng với dạng là động từ tiếp diễn (V-ing) hoặc quá khứ phân từ (V-ed). Việc phân biệt các tính từ phân từ hiện tại - quá khứ là nhiệm vụ khá quan trọng đối với người học.
Do đó, bài viết này sẽ phân tích định nghĩa, chức năng, cách phân biệt 2 loại tính từ phân từ cũng như so sánh với các loại V-ing khác. Từ đó, bài viết sẽ chỉ ra ứng dụng của việc nắm rõ tính chất của dạng tính từ này trong thực tế (kì thi THPT, TOEIC, IELTS).
Key takeaways |
---|
|
Định nghĩa
Tính từ phân từ hay động tính từ (participial adjective) là một dạng phân từ (participle - V-ing hoặc V-ed) đóng vai trò như một tính từ.
Ví dụ: running shoes, scheduled plan
Chức năng
Trong câu, tính từ phân từ có thể bổ nghĩa cho danh từ đứng trước hoặc sau nó, hoặc như một bổ ngữ (complement) bổ nghĩa cho chủ ngữ hoặc tân ngữ.
Bổ nghĩa cho danh từ (đứng trước): He is truly a demanding boss.
Bổ nghĩa cho danh từ (đứng sau): We need to submit the report edited immediately.
Bổ nghĩa cho chủ ngữ: She is really excited about her birthday party.
Bổ nghĩa cho tân ngữ: The long lession made me tired.
Tính từ phân từ có thể được dùng để thay thế các mệnh đề quan hệ trong câu, giúp câu tinh giản hơn về mặt cấu trúc nhưng vẫn đảm bảo truyền đạt đầy đủ ý nghĩa.
Ví dụ:
the match which interests me —> the interesting match
the plans that were scheduled —> the scheduled plans.
Phân loại
Tính từ phân từ hiện tại
Tính từ phân từ hiện tại (present participle - hay V-ing) mang ý nghĩa thực hiện hành động/ chủ động.
Ví dụ: a sleeping baby, the remaining chairs
Đối với các động từ biểu thị cảm xúc, phân từ hiện tại được dùng để diễn tả một người, vật, hoặc sự việc gây nên hay mang đến cảm xúc cho ai đó.
Ví dụ:
The match bored me. —> The match was boring.
The TV show interests Dorry. —> The TV show is interesting (to Dorry).
Tính từ phân từ quá khứ
Tính từ phân từ quá khứ (past participle - hay V-ed) diễn tả sự bị động/ hoàn thành của sự việc hoặc hành động.
Ví dụ: an opened window, a failed relationship
Đối với các động từ biểu thị cảm xúc, phân từ quá khứ được dùng để biểu đạt cảm xúc mà ai đó nhận được.
Ví dụ:
The match bored me —> I was bored with the match.
The TV show interests Dorry. —> Dorry is interested in the TV show.
Cách phân biệt
Tính từ phân từ hiện tại - quá khứ
Cách phân biệt tính từ phân từ hiện tại và quá khứ chủ yếu dựa vào danh từ mà nó bổ nghĩa có là chủ thể của hành động (chủ động) hay nhận hành động/ sự hoàn thành (bị động).
Ví dụ: a demanding customer (khách hàng đòi hỏi khắc khe), a scheduled plan (kế hoạch đã được lên lịch)
Đối với các động từ biểu thị cảm xúc, nhiều người học thường hay có định hướng rằng “phân từ hiện tại xuất hiện khi chủ ngữ là vật, còn phân từ quá khứ dành cho người”. Phân tích 2 câu sau:
That man is very _____ (bore) because his jokes are so bad.
The dog was very _____ (excite) when it smelled the delicious food.
Nếu theo như định hướng nêu trên, đáp án sẽ lần lượt là bored (chủ ngữ là “That man” - người) và exciting (chủ ngữ là “The dog” - thú vật/ không phải người). Thế nhưng, bored và exciting đều không chính xác vì nó không phù hợp với ngữ cảnh của câu lẫn cách dùng của 2 loại phân từ, xem đáp án dưới dây:
That man is very boring because his jokes are so bad. (Người đàn ông ấy thật nhàm chán vì những câu đùa của ông ta thật tệ.)
The dog was very excited when it smelled the delicious food. (Chú chó rất phấn khích khi nó ngửi thấy được món ăn ngon)
Ở ví dụ thứ nhất, dù chủ ngữ là “người đàn ông” nhưng do ông ta là tác nhân gây ra sự nhàm chán (cho người nói hoặc mọi người xung quanh) nên ví dụ này sẽ dùng boring (gây cảm giác nhàm chán). Còn ở ví dụ hai, chủ ngữ dù không phải là người (chú chó), nhưng ta vẫn dùng tính từ phân từ excited (“bị” phấn khích) vì chú chó ở đây nhận cảm xúc phấn khích chứ không phải chủ động gây ra cảm xúc đó cho ai khác. Có thể thấy, người học cần cân nhắc kĩ lưỡng ngữ cảnh của câu (danh từ đó có là tác nhân gây cảm xúc cho người khác hay là người nhận/ trải qua cảm xúc đó) thay vì chỉ lập luận dựa vào chủ ngữ của câu là người hay vật.
Với các dạng V-ing khác
Động từ tiếp diễn
Một số động từ khi thêm -ed sẽ trờ thành tính từ phân từ quá khứ, nhưng không phải lúc nào động từ đó nếu thêm -ing cũng sẽ trở thành tính từ phân từ hiện tại. Phân tích câu sau:
He is an _____ (experience) teacher.
Ở ví dụ này, nghĩa sơ lược của câu có thể hiểu là “Anh ta là một giáo viên có kinh nghiệm”. Người học thường có xu hướng điền đáp án experiencing vì nghĩ rằng “giáo viên nhận kinh nghiệm một cách chủ động”. Thực tế, đáp án phải là experienced - tính từ phân từ quá khứ để chỉ kinh nghiệm, trải nghiệm trong quá khứ, nghĩa là người giáo viên đó đã trải qua nhiều điều trước đó, nên được gọi là "có kinh nghiệm". Trường hợp sử dụng experiencing là để chỉ trải nghiệm của ai đó ở thời điểm hiện tại, chức năng như một động từ dạng tiếp diễn.
Ví dụ:
He is an experienced teacher. (Anh ta là một giáo viên có kinh nghiệm)
He is experiencing some pain in the neck. (Anh ta đang cảm thấy đau nhức ở vùng cổ)
Đối với các động từ gây cảm xúc, người học cần lưu ý khi thêm hậu tố -ing thì chúng sẽ trở thành tính từ phân từ, không còn đóng vai trò là động từ.
Ví dụ:
The match is
interestingme. —> The match interests me. (Trận đấu này làm tôi thích thú.)The movie was
boringus. —> The movie bored us. (Bộ phim làm bọn tôi cảm thấy buồn chán.)
Danh động từ
Danh động từ (Gerund) cũng là một dạng V-ing, nhưng khác với tính từ phân từ thì vai trò chính của nó là danh từ. Do đó, danh động từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ chứ không đi kèm và bổ nghĩa cho danh từ khác.
Ví dụ:
Swimming is my favorite hobby. —> Danh động từ swimming làm chủ ngữ
I enjoy listening to music after finishing my homework. —> Danh động từ listening làm bổ ngữ cho động từ enjoy
Phần mở rộng
Tính từ phân từ gạch nối
Trong tiếng Anh, một vài tính từ phân từ hiện tại khác còn được thể hiện dưới dạng gạch nối (hyphenated present-participial adjective) hoặc có thể được biết đến như tính từ ghép (compound adjective). Những tính từ này được cấu thành bởi 2 hay nhiều từ riêng biệt và kết nối với nhau bằng dấu gạch nối ( - ).
Ví dụ: a good-looking man, a hard-working student
Tương tự như tính từ phân từ hiện tại, tính từ phân từ quá khứ cũng được thể hiện dưới dạng gạch nối (hyphenated past-participial adjective).
Ví dụ: a well-known author, a cold-blooded criminal
Trạng từ chỉ mức độ
Tương tự như tính từ phân cấp thông thường, tính từ phân từ có thể được đi kèm và bổ nghĩa bởi các trạng từ chỉ mức độ (very, extremely, fairly, v.v.)
Ví dụ: a very loving father, extremely entertaining movies
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào trạng từ chỉ mức độ cũng có thể đi kèm.
Ví dụ: an very escaped criminal, a very married couple
Có thể thấy, người học cần xem xét ngữ cảnh và nghĩa của tính từ phân từ để thêm các trạng từ sao cho hợp lí, theo như ví dụ, không thể nói một tên tội phạm “rất” bỏ trốn hay một cặp đôi “rất” cưới.
Ứng dụng
Kì thi THPT, TOEIC
Đối với những kì thi đặt ngữ pháp làm trọng tâm như 2 kì thi THPT và TOEIC Reading, việc nắm được kiến thức về tính từ phân từ giúp người học có thể hoàn thành tốt những câu trắc nghiệm dạng verb form. Cụ thể, người học cần phân biệt được tính từ phân từ với các động từ tiếp diễn khác cũng như danh động từ.
Ví dụ:
I lost my _____ shoes yesterday.
A. run
B. running
C. ran
D. to run
Nếu nắm vững kiến thức về tính từ, người học có thể dễ dàng loại bỏ cả 3 phương án sai A,C,D. Vì từ cần điền nằm giữa my và shoe nên từ đó phải bổ nghĩa cho danh từ shoes (thường là tính từ) và chỉ có đáp án B.running thỏa mãn tiêu chí đó.
Ngoài ra, việc phân biệt cách sử dụng tính từ phân từ hiện tại - quá khứ ở các động từ gây cảm xúc cũng rất quan trọng vì các câu hỏi về dạng này thường là những “chiếc bẫy” đòi hỏi người học phải phân tích thật kĩ.
Kì thi IELTS
Như đã đề cập, việc sử dụng tính từ phân từ sẽ giúp câu văn thêm chặt chẽ và gãy gọn hơn, cũng như hạn chế những lỗi sai có thể phát sinh (trong trường hợp lạm dụng mệnh đề quan hệ) làm ảnh hưởng đến tiêu chí Grammatical Range and Accuracy (Độ chính xác và khả năng ngữ pháp). Ngoài ra, sử dụng các tính từ phân từ một cách hợp lí tạo thành các cụm danh từ đúng về mặt nghĩa và ngữ cảnh cũng giúp người học nâng cao band điểm cho tiêu chí Lexical Resource (Vốn từ vựng).
Ví dụ:
The map illustrates the current situation and changes that are proposed for the area of the city called Bristin.
—> The map illustrates the current situation and proposed changes for the area of the city called Bristin.
This ensures that practitioners who
isvery skilled produce works of lasting value.—> This ensures that skilled practitioners produce works of lasting value.
Luyện tập
a. Điền tính từ phân từ thích hợp vào chỗ trống.
The _____ (confuse) instructions cause some difficulties for the students.
The _____ (amaze) audience laughed at the comedian's jokes.
The manager requested a _____ (revise) report with _____ (update) financial information.
Tarko Inc. is the _____ (lead) company in this field.
He had a very _____ (please) smile after we had helped him.
Writing a whole essay is a very ____ (challenge) task.
b. Tìm lỗi sai và sửa lại cho đúng
The exhausting runner collapsed at the finish line.
After working for a long period, those tiring customers are looking for some remained snacks.
After the storm passed, the damaging trees were a reminder of its power.
I have just witnessed a very captivated sunset.
Đáp án:
a.
confusing (những hướng dẫn “gây” khó hiểu)
amazed (khán giả “bị” ấn tượng)
revised (bản báo cáo đã được kiểm tra lại) / updated (thông tin tài chính được cập nhật)
leading (công ti đầu ngành, dẫn đầu)
pleased (hài lòng, thỏa mãn)
challenging (nhiệm vụ khó nhằn)
b.
The exhausted (kiệt sức) runner collapsed at the finish line.
After working for a long period, those tired (mệt mỏi) customers are looking for some remaining (còn lại) snacks.
After the storm passed, the damaged (bị hư hại) trees were a reminder of its power.
I have just witnessed a very captivating (cuốn hút) sunset.
Tổng kết
Tính từ phân từ hay động tính từ (participial adjective) là một dạng phân từ (V-ing hoặc V-ed) đóng vai trò như một tính từ. Nó có thể bổ nghĩa cho danh từ đứng trước hoặc sau nó, hoặc như một bổ ngữ (complement) bổ nghĩa cho chủ ngữ hoặc tân ngữ. Có 2 loại tính từ phân từ: hiện tại (chỉ sự chủ động) và quá khứ (chỉ sự hoàn thành/ bị động). Người học cần phân biệt cách sử dụng của 2 loại cũng như phân biệt tính từ phân từ với các dạng V-ing khác như động từ tiếp diễn và danh động từ, từ đó có thể giải quyết các dạng câu trắc nghiệm về verb form trong đề thi (THPT, TOEIC). Ngoài ra, việc sử dụng tính từ phân từ đúng cách giúp người học có thể viết câu gãy gọn, hoàn chỉnh nhưng vẫn đảm bảo về yếu tố từ vựng, đặc biệt là trong IELTS Writing.
Trích dẫn
Kelly, John. “What Are Participial Adjectives and How Do You Use Them?” Thesaurus.com, Thesaurus.com, 22 Mar. 2022, https://www.thesaurus.com/e/grammar/participial-adjectives/.
Nordquist, Richard. “Learn More about Participial Adjectives in Grammar.” ThoughtCo, ThoughtCo, 4 Nov. 2019, https://www.thoughtco.com/what-is-a-participial-adjective-1691486.
Participial Adjectives, https://staff.washington.edu/marynell/grammar/partadj.html.
“Past Participle Adjectives - Uses & Examples.” GRAMMARIST, 8 Nov. 2022, https://grammarist.com/grammar/past-participle-adjective/.
Bình luận - Hỏi đáp