Ứng dụng phương pháp bảng hệ thống tính từ vào trả lời IELTS Speaking Part 2 dạng miêu tả vật
Giới thiệu phương pháp hệ thống tính từ
Bài thi IELTS kiểm tra 4 kĩ năng bao gồm kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Kĩ năng Viết, Đọc, Nghe thường không thể được dự đoán và yêu cầu người học đầu tư nhiều thời gian để rèn luyện. Mặt khác, kĩ năng nói lại có thể được cải thiện trong thời gian ngắn hơn nếu người học biết cách học tập theo hệ thống.
Các chủ đề IELTS Speaking Part 2 thường xoay quanh 4 chủ đề chính: people (người), object (vật), place (nơi chốn), experience (trải nghiệm). Các chủ đề đa dạng và yêu cầu người học có trường từ vựng lớn để đáp ứng được tất cả mọi đề. Như vậy, việc ghi nhớ toàn bộ là gần như bất khả thi. Nói cách khác, người học cần có một phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả, để có thể tối ưu hoá thời gian luyện tập – học ít nhớ nhiều. Một trong số đó là phương pháp học theo hệ thống tính từ, được sử dụng đặc biệt phổ biến trong dạng bài tả vật (object) của bài thi IELTS Speaking.
Ứng dụng của phương pháp
Phương pháp hệ thống tính từ ra đời như là một rẽ nhánh của phương pháp vẽ Sơ đồ tư duy (mindmaping). Bằng cách hệ thống hoá, sơ đồ hoá kiến thức, khả năng ghi nhớ của não bộ sẽ được tối ưu hoá. Phương pháp hệ thống tính từ được xây dựng trên nền tảng tương tự, hướng tới việc hệ thống hoá, sơ đồ hoá các thông tin để người đọc ghi nhớ tốt hơn.
Ta lấy ví dụ với một đề IELTS Speaking Part 2, chủ đề miêu tả vật như sau:
Describe a product made in your region
You should say
What this product is?
How is it made?
And explain why you choose this product.
Bài mẫu tham khảo
Today, I will talk about Chung cake, which is a specialty of my home country.
Back in those days when I was in primary school, I had the chance to make Chung cake for the first time with my mom, my dad and my cousins. We all gathered at my grandparents’ home and spent a whole day making this traditional cake. (Miêu tả thời gian địa điểm)
Chung cake is a must-try for all foreigners in Vietnam as it is so delicious. This cake comes in many sizes, originally, it’s pretty large and can serve 4 people, but now you can also get a small one just for yourself. This specialty has been around for quite long, possibly since the Hung dynasty. Chung cakes usually have square shape. To make Chung cake, you need to wrap sticky rice, seasoned green bean and pork in leaves, then boil them until the outer layer is dark green. We usually have Chung cake during festivals, especially the Lunar New Year festival. (Miêu tả chung về vật)
That is everything I want to share about the topic.
Sau khi tóm tắt phần miêu tả chung về vật, ta có các ý và từ vựng sau.
Tiêu chí | Từ vựng |
Opinion | Delicious, must-try |
Size | Comes in many sizes |
Age | been around for quite long |
Shape | Square |
Color | Dark green |
Origin | Hung dysnaty. |
Material | Sticky rice, seasoned green bean, pork, leaves |
Purpose | during festivals |
Toàn bộ nội dung chính của bài được nhắc đến trong phần miêu tả vật (describe) có thể được tóm tắt lại trong bảng trên. Như vậy ta đã có được khung các tính từ để phát triển cho đề bài “describe a product made in your region” (miêu tả một sản phẩm được sản xuất ở vùng bạn), là: Opinion (ý kiến) – Size (kích cỡ) – Age (độ tuổi) – Shape (hình dáng) – Color (màu sắc) – Origin (nguồn gốc) – Material (vật liệu) – Purpose (mục đích). Sử dụng các chữ cái đầu,ta tóm tắt chúng thành công thức OSASHCOMP. Trong đó:
Opinion (ý kiến): những nhận xét chung của người nói về một vật/ vấn đề gì đó.
Size (kích cỡ): một vật to hay nhỏ, có nhiều kích cỡ hay không.
Age (tuổi): một vật đã tồn tại bao lâu hay mình đã có nó lâu chưa.
Shape (hình dáng): Hình dáng của một vật, dài rộng hay vuông tròn.
Color (màu sắc).
Origin (nguồn gốc): một vật được làm ra ở đâu, bởi ai.
Material (nguyên liệu): thứ để tạo nên một vật, các thành phần cấu thành một vật.
Purpose (mục đích): sử dụng vật đó để làm gì, khi nào.
Thực tế, ta có thể ứng dụng công thức OSASHCOMP này vào hầu hết các chủ điểm miêu tả vật. Bên cạnh đó, ta cũng có thể học từ vựng theo các nhóm chủ đề trong OSASHCOMP để tối ưu hoá quá trình học từ vựng. Ta lấy ví dụ với đề tiếp theo:
Describe your favourite piece of clothing
|
Ta có thể lên dàn ý với khung miêu tả và một số từ vựng tương tự:
Miêu tả áo dài
Tiêu chí | Từ vựng | Ghi chú |
Opinion | Beautiful, make you stand out | |
Size | Comes in many sizes | Ta có thể sử dụng một số collocation từ các bài miêu tả vật khác. |
Age | 3 years but still good as new | Age (độ tuổi) có thể hiểu như thời gian tồn tại của một vật. Ta có thể tự đặt câu hỏi: vật này đã tồn tại lâu chưa? Mình đã có nó bao lâu rồi? |
Shape | fit, tailor-made | |
Color | dark green, bright up my skin | |
Origin | Nếu như một ý quá khó phát triển, ta toàn có thể bỏ qua và phát triển các tiêu chí khác | |
Material | Silk, soft, light | |
Purpose Purpose |
| Thường mục đích sử dụng sẽ là ý dễ phát triển và kéo dài nhất vì nội dung này mang tính cá nhân, có thể gắn liền với kỉ niệm. |
Sau khi có dàn bài, toàn bộ đoạn miêu tả có thể được hình thành như sau:
Ao dai is very beautiful and it can make you stand out. It comes in many sizes, mine is small. I have had it for 3 years but it is still good as new, maybe because it is tailor-made so it fits me well. Ao dai can have many colors but mine is dark green, I think it helps bright up my skin. It is made from silk so it’s very soft and light. When I was in high school, I had to wear it every Monday. I also wore it to take photographs for my year book. Now, I wear it on special occasions like Lunar New Year.
Tổng kết phương pháp
Khi đã nắm vững công thức, người học có thể chuẩn bị cho chủ điểm miêu tả vật bằng cách tổng hợp các ý tưởng vào một bảng như sau:
Tiêu chí | Chung cake | Ao dai | … |
Opinion | Delicious, must-try | Beautiful, make you stand out | … |
Size | Comes in many sizes | ||
Age | been around for quite long | 3 years but still good as new | |
Shape | Square | fit, tailor-made | |
Color | Dark green | ||
Origin | Hung dysnaty. | ||
Material | Sticky rice, seasoned green bean, pork, leaves | ||
Purpose | during festivals | High school: every monday. To take photographs for my year book On special events like Lunar New Year |
Như vậy, để linh hoạt trả lời được các câu hỏi IELTS Speaking Part 2, ta cần có phương pháp học tập hiệu quả. Để hệ thống dạng bài miêu tả vật (Object), ta nên sử dụng phương pháp hệ thống tính từ OSASHCOMP, và học từ vựng theo nhóm để có thể ứng dụng tối đa trong bài thi.
Bình luận - Hỏi đáp