Viết đơn vị đo lường trong Writing Task 1 thế nào cho đúng?
Thành công trong kỳ thi IELTS Writing Task 1 đòi hỏi không chỉ khả năng phân tích và diễn giải dữ liệu mà còn sự chính xác trong việc viết đơn vị đo lường trong Writing Task 1. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về các đơn vị thời gian, số lượng, tiền tệ, kích thước và khối lượng thường xuất hiện trong Task 1, cùng với các lỗi phổ biến và cách sửa chúng. Bằng cách hiểu rõ về các đơn vị này và cách sử dụng chúng một cách chính xác, thí sinh sẽ có thể viết bài Task 1 một cách tự tin và hiệu quả hơn.
Key Takeaways |
---|
Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc viết đơn vị đo lường chính xác trong IELTS Writing Task 1. Nó bao gồm các loại đơn vị thời gian (giờ, phút, giây, ngày, tuần, tháng, năm), số lượng (cái, đơn vị, chiếc, tỷ, triệu, nghìn), tiền tệ (USD, GBP, EUR, JPY, VND, AUD, CAD), kích thước (mét, centimet, kilomet, milimet, feet, inch) và khối lượng (gram, kilogram, tấn). Các lỗi phổ biến và cách sửa trong việc viết đơn vị đo lường trong IELTS Writing Task 1 như sau:
Cách sửa các lỗi này là:
|
Dạng Bài Có Đơn Vị Thời gian
Trong bài thi IELTS Writing Task 1, các dạng đơn vị thời gian thường xuất hiện khi mô tả các biểu đồ hoặc bảng số liệu. Dưới đây là danh sách các đơn vị thời gian thường gặp cùng với ví dụ minh họa để giúp người học viết đơn vị đo lường trong Writing Task 1 đúng hơn:
Giờ (hour)
Phút (minute)
Giây (second)
Ngày (day)
Tuần (week)
Tháng (month)
Năm (year)
Minh hoạ cho Dạng Bài Có Đơn Vị Thời gian
The chart below gives information about the amount of time children spend with their parents.
Biểu đồ này nói về lượng thời gian (cụ thể tính bằng giờ) mà con cái dành thời gian với bố mẹ. Dữ liệu được ghi lại trong tuần và cuối tuần. Cho nên, trong dạng này, thí sinh chú ý kèm danh từ chỉ đơn vị thời gian là “hour (số ít)/ hours (số nhiều)” cho phù hợp.
Cụ thể, trong các ngày trong tuần, thời gian con cái dành với chỉ bố rơi vào phạm vi từ 1-2 tiếng, trong khi mẹ dành khoảng 5 tiếng trung bình chơi với các con. Từ đó, học sinh sẽ viết:
On weekdays, children spend from 1-2 hours with their father while mothers spend around 5 hours playing with their kids.
Các lỗi phổ biến với Dạng Bài Có Đơn Vị Thời gian
Một lỗi các học viên thường hay mắc ở đây là không thêm số nhiều -s/-es vào danh từ số đếm được như, seconds, minutes, hours, weeks, years. Dẫn đến tụt giảm điểm ngữ pháp.
Cách khắc phục trong quá trình luyện tập
Nếu người học thường xuyên viết thiếu -s/-es khi viết danh từ, người học nên dành 3-5 phút cuối giờ luyện tập để kiểm tra kỹ lỗi này. Bên cạnh đó, người học có thể dùng công cụ Google Docs để giúp tìm lỗi sai. Người học có thể copy —> paste bài viết của mình lên Google Docs, click vào mục Công cụ và tick chọn vào mục Kiểm Tra Chính Tả và Ngữ Pháp. Phương pháp này sẽ giúp người viết phát hiện lỗi dễ dàng hơn. Tuy nhiên, học sinh nên hạn chế phụ thuộc vào ứng dụng để kiểm tra ngữ pháp, vì điều này sẽ khiến kỹ năng viết của cá nhân cải thiện chậm hơn.
Dạng Bài Có Đơn Vị Số lượng
Dạng bài viết với đơn vị là số lượng là một phần quan trọng trong Task 1 của kỳ thi IELTS Writing. Trong loại bài này, người viết được yêu cầu mô tả và phân tích dữ liệu dưới dạng con số cụ thể, bao gồm các đơn vị như cá nhân, đồ vật, hoặc sự kiện. So với các dạng khác như tỷ lệ phần trăm, dạng này thường yêu cầu sự chính xác về con số và cung cấp một cái nhìn chi tiết về dữ liệu.
Các đơn vị số lượng phổ biến bao gồm:
Cái (item)
Đơn vị (unit)
Chiếc (piece)
Tỷ (billion)
Triệu (million)
Nghìn (thousand)
Các lỗi phổ biến ở Dạng Bài Có Đơn Vị Số lượng:
Sử dụng từ chỉ đơn vị không chính xác
Một lỗi phổ biến khi viết về đơn vị số lượng là sử dụng từ vựng chỉ đơn vị không chính xác hoặc không phù hợp cho đơn vị đó.
Ví dụ:
Đề bài yêu cầu thí sinh tóm tắt thông tin từ các biểu đồ về số tiền giao dịch của Úc với ba quốc gia từ 2004 đến 2009. Lỗi phổ biến có thể xảy ra ở đây là thí sinh không để ý đơn vị của tiền tệ là Australian billion dollars, cho nên thí sinh có thể viết thiếu “billion”, từ đó viết sai dữ liệu. Ví dụ, thay vì 10 Australian Billion Dollars, người viết có thể nhầm sang 10 Australian dollars.
Cách sửa
Đơn vị của đối tượng đề bài đặt ra thường được nêu rõ ở biểu đồ, cho nên học sinh nên đọc kỹ đề bài và xem kỹ biểu đồ để xác định rõ đơn vị trước khi đặt bút viết.
Nhầm lẫn giữa 4 thousands hay là 4 thousand
The table below shows the number of registered junior players in 4 different types of football in an Australian city in 2015 according to 3 different age groups.
Sport | 5 -8 | 9 -12 | 13- 17 |
---|---|---|---|
Australian Rules Football | 1045 | 3645 | 6123 |
Rugby | 212 | 814 | 994 |
Rugby League | 106 | 591 | 1004 |
Soccer | 996 | 5557 | 6104 |
Đề bài yêu cầu thí sinh mô tả số lượng cầu thủ trẻ đăng ký tham gia 4 loại bóng đá khác nhau trong một thành phố ở Úc vào năm 2015, phân theo 3 nhóm tuổi khác nhau. Con số trong đề bài trên đi từ phạm vi hàng trăm (hundred) tới hàng nghìn (thousand).
Tất nhiên bên cạnh viết con số giống đề bài đặt ra, thí sinh cũng có thể làm tròn số liệu. Ví dụ, người viết có thể làm tròn 591 số người đăng ký môn Rugby League thành gần bằng 600, hoặc 6,123 thành cao hơn 6,000 một chút. Thí sinh sẽ viết:
The number of junior players registering for Rugby League was nearly 600 people.
Cách sửa
Con số 600 khi chuyển thành chữ sẽ là six hundred people thay vì six hundreds people. Khi có một con số cụ thể ở trước, người viết sẽ không thêm số nhiều -s/-es vào hundred/thousand/million/billion và vân vân. Những đơn vị này chỉ được thêm -s, khi người viết ám chỉ một con số rất lớn, lên tới hàng trăm/hàng nghìn/hàng triệu/hàng tỷ. Ví dụ:
Thousands of people are expected to attend their wedding
(Hàng nghìn người được dự đoán là sẽ tham gia lễ cưới của họ)
Nhầm lẫn giữa 8 billions dollars hay 8 billion dollars hay 8 billion of dollars
The graph shows the value in US dollars (in millions of dollars) of investment in funds of four categories from 1988 to 2014. (Đề thi ngày 19/03/2022).
Đề bài yêu cầu mô tả giá trị của các quỹ đầu tư trong bốn danh mục từ năm 1988 đến năm 2014, đơn vị tính theo đồng đô la Mỹ (tính bằng triệu đô la). Cả đề bài lẫn trục tung có ghi chú đơn vị của đề bài là million dollars (tính theo triệu đô), cho nên khi báo cáo số liệu, thí sinh luôn luôn dùng cụm “million dollars” theo sau số liệu. Cụ thể, giá trị đầu tư từ Gold đạt mức 100 triệu đô vào năm 1988.
There was 100 million dollars worth of investment in gold in 1988.
Cách sửa
Khi đối diện với hàng nghìn, triệu và tỷ đô, thí sinh thường hay bối rối, không biết nên thêm số nhiều -s vào sau million hay không, hoặc phân vân có nên thêm giới từ of trước tiền tệ hay không. Cụ thể, một số cách viết chưa đúng có thể như sau:
There was 100 millions of dollars worth of investment in gold in 1988.
There was 100 millions dollars worth of investment in gold in 1988.
Cách viết đúng là Số đếm + hundred/thousand/milllion/ billion, etc + tiền tệ, ở dạng số nhiều.
Dạng Bài Có Đơn Vị Tiền tệ
Trong IELTS Writing Task 1, dạng bài yêu cầu mô tả số liệu có đơn vị là tiền tệ thường xuất hiện khá phổ biến, tương đương với các dạng biểu đồ có đơn vị khác ở trên. Đơn vị tiền tệ có thể bao gồm:
USD (US Dollar)
GBP (British Pound)
EUR (Euro)
JPY (Japanese Yen)
VND (Vietnamese Dong)
AUD (Australian Dollar)
CAD (Canadian Dollar)
Các lỗi phổ biến Dạng Bài Có Đơn Vị Tiền tệ + kèm cách viết đúng:
Trong đó, USD, EUR và Pounds là 3 tiền tệ hay gặp nhất trong dạng viết Task 1. Một nhầm lẫn phổ biến khi thí sinh báo cáo đơn vị số liệu ở trong dạng này bao gồm:
Đặt ký hiệu tiền tệ sau số liệu thay vì trước số liệu
Một lỗi phổ biến là học sinh đặt ký hiệu tiền tệ sau số liệu thay vì trước số liệu. Trong tiếng Anh, ký hiệu tiền tệ luôn được đặt trước số liệu để đảm bảo tính rõ ràng và chính xác.
Ví dụ về lỗi này:
Viết "500$" thay vì "$500".
Viết "1000£" thay vì "£1000".
Ghi thiếu đơn vị tiền tệ khi so sánh số liệu
Khi so sánh các số liệu, việc thiếu ghi đơn vị tiền tệ có thể làm cho thông tin trở nên mơ hồ và khó hiểu.
Ví dụ: "The investment in 2010 was 500 compared to 700 in 2015" nên viết là "The investment in 2010 was 500 USD compared to 700 USD in 2015." (Đầu tư vào năm 2010 là 500 USD so với 700 USD vào năm 2015.)
Sử dụng sai dấu phân cách hàng nghìn và thập phân
Ví dụ, trong tiếng Anh Mỹ, dấu phẩy (,) được dùng để phân cách hàng nghìn và dấu chấm (.) được dùng để phân cách phần thập phân. Nhầm lẫn giữa hai dấu này có thể dẫn đến sự hiểu nhầm về số liệu.
Xem thêm: Cách đọc số thập phân trong tiếng Anh đầy đủ, chi tiết và chuẩn xác
Thừa hoặc thiếu -s khi sử dụng dollar/dong/pound/yen
Đối với đồng Dollars/ Pounds/Euros, thí sinh sẽ thêm -s vào danh từ chỉ đơn vị tiền tệ. Nhưng với các đơn vị tiền tệ như Yen Nhật (JPY) và Đồng Việt Nam (VND), không cần thêm -s khi chuyển từ dạng số ít sang dạng số nhiều.
Ví dụ về lỗi này, để viết một nghìn đô la và năm mươi xu, thí sinh nên viết $1,000.50 (một nghìn đô la năm mươi xu), thay vì viết$1.000,50 (một đô la năm mươi xu nghìn).
Biểu đồ minh hoạ 1
The chart below shows the annual pay (thousands of US dollars) for doctors and other workers in seven countries in 2004.
Bài này yêu cầu thí sinh phân tích biểu đồ thể hiện mức lương hàng năm (nghìn đô la Mỹ) của bác sĩ và những người lao động khác ở bảy quốc gia vào năm 2004. Đối với bài này, các cách viết đơn vị đúng như sau. Lấy số liệu của doctors ở Mỹ.
120,000 USD
120,000 US dollars
$120,000
120,000 dollars
Biểu đồ minh hoạ 2:
Biểu đồ dưới đây báo cáo về số tiền được cấp cho các nước đang phát triển từ năm 2008 đến 2011 bởi năm tổ chức khác nhau. Đơn vị tiền tệ ở đây là billion dollars, cho nên khi báo cáo số liệu, thí sinh nhớ kèm theo đơn vị ở sau số liệu. Cụ thể là 5 billion dollars, hoặc $5 billion. Ví dụ, Tổ chức 1 quyên góp khoảng 0.6 tỷ đô cho các nước đang phát triển và sau đó, tăng nhẹ lên 0.7 tỷ đô vào hai năm cuối mặc dù năm 2009 tiền quyên góp tăng vọt lên gần 1 tỷ đô.
Organization 1 donated around 0.6 billion dollars in 2008, and then increased slightly to 0.7 billion dollars within the last two years, despite a big rise to nearly 1 billion dollars in donations in 2009.
Biểu đồ minh hoạ 3:
The graph shows the average Japanese monthly salary (Yen) from 1970 to 2000, and the prices of black and white televisions and color televisions during the same period.
Biểu đồ cho thấy mức lương trung bình hàng tháng của người Nhật (Yên) từ năm 1970 đến năm 2000, và giá của các loại tivi đen trắng và màu trong cùng thời kỳ. Đơn vị tính theo hàng ngìn. Từ đó, học sinh sẽ ghi chú đơn vị tiền tệ theo các cách sau:
90 thousand yen
90,000 yen
¥90,000
Xem thêm:
Hướng dẫn cách đọc tiền trong tiếng Anh và từ vựng chủ đề tiền tệ
Cách viết đơn vị tiền tệ, đơn vị đo lường và số đếm trong IELTS Writing Task 1
Dạng Bài Có Đơn Vị Tỷ lệ
Dạng biểu đồ có đơn vị là tỷ lệ thường được sử dụng để biểu diễn mối quan hệ tương đối giữa các phần của một toàn thể. Thông thường, tổng tỷ lệ của tất cả các phần là 100%, trong bài Pie Chart. Trong trường hợp khác, tỷ lệ có thể vượt quá 100, đồng nghĩa với việc sử dụng một số lượng cố định làm điểm tham chiếu thay vì tổng số.
Dạng Bài Có Đơn Vị Tỷ lệ Phần trăm
Một số lỗi sai phổ biến với dạng bài có đơn vị phần trăm + kèm cách viết đúng
Khi viết đơn vị đo lường trong Writing Task 1 có dạng phần trăm, có hai lỗi sai phổ biến người viết hay mắc phải.
Nhầm lẫn giữa khi nào dùng percentage vs percent
"Percentage" là danh từ và thường được sử dụng khi học viên muốn đề cập đến một tỷ lệ nào đó cụ thể. Trong khi đó, "Percent" là trạng từ và thường được sử dụng để mô tả mức độ hoặc tỷ lệ.
Ví dụ: "The percentage of people who prefer tea is increasing." (Phần trăm người thích uống trà đang tăng).
Ví dụ: "In the exports of coffee beans, type A coffee beans account for 60% of the total quantity, while type B coffee beans account for only 40%." (Trong số các loại hạt cà phê xuất khẩu, hạt cà phê loại A chiếm 60% trong tổng số lượng, trong khi hạt cà phê loại B chỉ chiếm 40%.)
Thêm -s vào percent
Trong tiếng Anh, "percent" không có dạng số nhiều. Do đó, khi sử dụng nó trong câu, không cần thêm -s vào cuối từ. Ví dụ: "The proportion increased by 10 percent." (Tỷ lệ này tăng thêm 10 phần trăm nữa).
Minh hoạ
Đề bài yêu cầu thí sinh phân tích biểu đồ thể hiện phần trăm người theo nhóm tuổi đi xem phim ít nhất một lần mỗi tháng trong một quốc gia cụ thể từ năm 1978 đến năm 2008. Ví dụ, có 60% người trong độ tuổi 35-49 đi xem phim ít nhất một lần/1tháng.
Thí sinh sẽ viết:
60% of individuals aged 35-49 visited the cinema at least once per month.
The percentage of individuals aged 35-49 who visited the cinema at least once per month was 6%.
Thí sinh không viết:
60 percents of individuals aged 35-49 visited the cinema at least once per month.
The percent of individuals aged 35-49 who visited the cinema at least once per month was 6%.
Dạng bài Tỷ lệ theo Ratio
Ratio là tỷ lệ giữa hai số, ví dụ 1:1000 hoặc 1:1,000,000 nghĩa là cứ 1 đơn vị của A thì có 1,000 hoặc 1,000,000 đơn vị của B.
Ví dụ minh hoạ dạng bài tỷ lệ theo ratio
Ví dụ, The bar chart below shows the ratio of doctors to patients in five different countries, with ratio at 1:500.
Đề bài yêu cầu học viên mô tả biểu đồ cột (bar chart) cho thấy tỷ lệ (ratio) giữa bác sĩ và bệnh nhân ở năm quốc gia khác nhau, với tỷ lệ là 1:500. Tỷ lệ 1:500 nghĩa là cứ 1 bác sĩ thì có 500 bệnh nhân.
Biểu đồ này yêu cầu thí sinh phân tích và so sánh tỷ lệ nữ trên 100 nam trong sáu khu vực khác nhau vào hai năm 1995 và 2005. Ví dụ, vào năm 1995, con số 97.8 nói lên rằng trong mỗi 100 nam ở châu Phi, có 97.8 nữ.
Cách báo cáo số liệu dạng bài tỷ lệ chính xác
Để báo cáo số liệu này, thí sinh tham khảo các cách sau:
"In 1995, the female-to-male ratio in Africa was 97.8 per 100 males."
"Africa recorded a female-to-male ratio of 97.8 per 100 males in 1995."
"The female population per 100 males in Africa stood at 97.8 in 1995."
“In 1995, there were 97.8 females per 100 males in Africa”
Dạng Bài Có Đơn Vị Kích thước
Biểu đồ số liệu có đơn vị đo là kích thước ít khi xuất hiện trong Task 1 của các bài thi IELTS Writing. Tuy nhiên, người học không nên chủ quan. Trong dạng này, người học sẽ nhận được các biểu đồ hoặc biểu đồ cung cấp thông tin về các số liệu liên quan đến kích thước, chẳng hạn như:
Meter (m)
Cubic meter (m³)
Square meter (m²)
Centimeter (cm)
Kilometer (km)
Millimeter (mm)
Feet (ft)
Inch (in)
Cách viết đơn vị dạng bài kích thước
Trong việc viết các đơn vị kích thước trong Writing Task 1, có một số điểm ngữ pháp cần lưu ý:
Chính xác và Đồng nhất: Đảm bảo viết đúng và đồng nhất cả trong cách viết và sử dụng các đơn vị kích thước. Ví dụ, không nên sử dụng "meter" và "metre" xen kẽ.
Sử dụng Số ít hoặc Số nhiều Đúng cách: Sử dụng số ít hoặc số nhiều phù hợp với ngữ cảnh và ý nghĩa của câu. Ví dụ, "meter" là dạng số ít, còn "meters" là dạng số nhiều.
Sử dụng Dấu Chấm (.) cho Decimals: Nếu có số thập phân, sử dụng dấu chấm (.) để phân tách phần nguyên và phần thập phân, không sử dụng dấu phẩy như trong tiếng Việt. Ví dụ: "3.5 meters".
Sử dụng Kí hiệu siêu (Super Script) cho Các Đơn vị Cube (³) và Square (²): Ví dụ: "cubic meter (m³)", "square meter (m²)".
Ví dụ:
"The length of the room is 5 meters" (Chiều dài của căn phòng là 5 mét).
"The area of the garden is 100 square meters" (Diện tích của khu vườn là 100 mét vuông).
"The distance between two cities is 50 kilometers" (Khoảng cách giữa hai thành phố là 50 kilomet).
Biểu đồ minh hoạ
Passenger kilometers travelled by different means of transport in the UK 1990 and 2000. Đề bài tóm tắt thông tin về số kilômét hành khách đã đi bằng các phương tiện giao thông khác nhau ở Vương quốc Anh trong các năm 1990 và 2000. Ví dụ, bicycle, bike và ari đều có số kilomet đi được khá thấp, đều dưới 5km. Tham khảo
Bicycle, Bike, and Ari had relatively low numbers of kilometers traveled, all under 5km.
Thí sinh có thể viết đơn vị 5km thành 5 kilometers.
Dạng Bài Có Đơn Vị Khối lượng
Dạng bài cuối cùng với đơn vị là khối lượng dạng sẽ cung cấp thông tin về khối lượng hoặc trọng lượng, được đo bằng các đơn vị như gram, kilogram, và tấn.
Một số lỗi sai Dạng Bài Có Đơn Vị Khối lượng
Sai trong việc sử dụng viết tắt
Một số học sinh có thể viết tắt không đúng các đơn vị đo lường, ví dụ như viết "gm" thay vì "g" cho gram, "kgm" thay vì "kg" cho kilogram. Điều này có thể gây hiểu nhầm.
Sửa: Sử dụng các viết tắt chính xác cho các đơn vị đo lường: "g" cho gram, "kg" cho kilogram, và "t" cho tấn. Nếu thí sinh dùng dạng viết tắt, thì việc thêm -s vào sao đơn vị là không cần thiết.
Thêm -s không vào đơn vị dạng viết tắt
Chẳng hạn sử dụng "kgs" thay vì "kg" cho kilogram.
Sử dụng dạng số chính xác: "5 kg" (đúng), không phải "5 kgs" (sai).
Cách viết với Gram | Cách viết với Kilogram | Cách viết với Ton |
---|---|---|
5 gam rice | 5 kilogram oranges | 5 ton oranges |
5 gams of rice | 5 kilograms of oranges | 5 tons of oranges |
5 g of rice | 5 kg of oranges | 5 t of oranges |
Xem thêm: Từ vựng về đơn vị tính trong tiếng Anh được ứng dụng nhiều nhất
Biểu đồ minh hoạ
Regions | 1992 | 1994 | 1996 | 1998 |
North and | 46000 | 25000 | 39000 | 46000 |
Africa | 29000 | 43000 | 119000 | 25000 |
Asia | 119000 | 124000 | 234000 | 436000 |
Oceania | 40000 | 45000 | 65000 | 77000 |
South America | 143000 | 140000 | 127000 | 389000 |
England | 56000 | 67000 | 43000 | 49000 |
The table below shows the production of cacao beans in six regions between 1992 and 1998.
Biểu đồ đó cung cấp thông tin về sản lượng sản xuất hạt cacao trong sáu khu vực khác nhau từ năm 1992 đến năm 1998, đơn vị tính bằng tấn. Ví dụ, năm 1992, North and Central America sản xuất 46 nghìn tấn cacao beans. Thí sinh tham khảo cách viết đơn vị đúng:
In 1992, North and Central America produced 46 thousand tons of cacao beans / 46,000 tons of cacao beans.
Luyện tập
Hãy sửa các lỗi sai liên quan đến báo cáo đơn vị số liệu.
1. The company sold 4 millions units of the product last year
2. The government allocated 8 billion of dollars for infrastructure projects.
3. The latest figures show that the company's sales revenue reached 5 million yens in the last quarter.
4. Ninety percent of the respondents agree with the new policy
5. The consumer spending on electronics reached 10 million dollar last month
6. The job listing attracted 3 thousands applications
7. The percentage of households owning smartphones has increased to 90 percents compared to the same period last year.
8. Steel production fluctuates, with a steady growth from 2010 to 2020, reaching over 100 million ton of steel
9. Water consumption in the region varies annually totalled over 500 million cubics meter.
Đáp án
The company sold 4 million units of the product last year.
The government allocated 8 billion dollars for infrastructure projects.
The latest figures show that the company's sales revenue reached 5 million yen in the last quarter.
Ninety percent of the respondents agree with the new policy.
Consumer spending on electronics reached 10 million dollars last month.
The job listing attracted 3 thousand applications.
The percentage of households owning smartphones has increased to 90 percent compared to the same period last year.
Steel production fluctuates, with steady growth from 2010 to 2020, reaching over 100 million tons of steel.
Water consumption in the region varies annually, totaling over 500 million cubic meters.
Tổng Kết
Trong quá trình học tập và ôn luyện cho kỳ thi IELTS, việc nắm vững kiến thức viết đơn vị đo lường trong Writing Task 1 là một phần quan trọng giúp học viên nắm bắt và diễn đạt thông tin một cách chính xác và rõ ràng. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, độc giả đã có cái nhìn tổng quan về cách sử dụng các đơn vị thời gian, số lượng, tiền tệ, kích thước và khối lượng một cách chính xác và hiệu quả. Hãy tiếp tục luyện tập và áp dụng kiến thức này vào thực hành để đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi của mình.
References
Academy, Zim, et al. “Bài Mẫu IELTS Writing Task 1 Và Task 2 Band 7 Đề Thi Ngày 29/04/2021.” ZIM Academy, 7 July 2023, zim.vn/giai-de-ielts-writing-task-1-va-task-2-band-7-de-thi-ngay-29042021.
“Tổng Hợp đề Thi IELTS Writing 2023 Kèm Bài Mẫu - Cập Nhật Liên Tục.” Zim.vn, 21 June 2023, zim.vn/de-thi-ielts-writing-2023.
Bình luận - Hỏi đáp