Cách ứng dụng đảo ngữ trong TOEIC Reading Part 5, 6
Đảo ngữ là phần kiến thức xuất hiện khá thường xuyên trong đề thi TOEIC. Nếu như chưa nắm vững kiến thức về Đảo ngữ, thí sinh có thể sẽ gặp khó khăn trong việc đọc hiểu (ở phần 7), cũng như giải đáp một số câu hỏi về ngữ pháp (ở phần 5 và 6). Vì vậy, bài viết này sẽ giới thiệu cho thí sinh về Đảo ngữ trong TOEIC Reading Part 5,6, bao gồm Khái niệm, mục đích, các hình thức đảo ngữ phổ biến, và vận dụng giải một số câu hỏi liên quan
Tổng quan
Đảo ngữ là sự thay đổi vị trí của từ (cụ thể là động từ hoặc trợ động từ) trong cấu trúc câu, nhằm mục đích nhấn mạnh một sự việc, hay một chủ thể nhất định.
Đảo ngữ cũng thường được sử dụng trong tình huống trang trọng và trong văn chương.
Ví dụ 1:
Câu bình thường: He rarely works overtime at home. (Anh ấy hiếm khi làm việc tăng ca tại nhà)
Câu đảo ngữ: Rarely does he work overtime at home. (nhấn mạnh “rarely”).
Ví dụ 2:
Câu bình thường: Julien stood behind the witness box. (Julien đã đứng phía sau bục nhân chứng)
Câu đảo ngữ: Behind the witness box stood Julien. (nhấn mạnh “behind the witness box”)
Nhận xét:
Về mặt nội dung, dù câu đảo ngữ có ý nhấn mạnh một số thành phần trong câu hơn, nhưng nội dung căn bản vẫn giống với câu bình thường.
Về mặt cấu trúc, vì sự thay đổi vị trí của động từ/ trợ động từ trong câu đảo ngữ (so với cấu trúc thông thường), đề thi dạng này sẽ xuất hiện khá thường xuyên, nhằm bẫy thí sinh về cách chia động từ.
Các hình thức đảo ngữ trong TOEIC Reading Part 5,6
Đảo ngữ trong câu điều kiện
Ví dụ: If you have any questions, please do not hesitate to call us.
= Should you have any questions, please do not hesitate to call us.
(Nếu bạn có bất kì câu hỏi gì, xin đừng ngần ngại gọi cho chúng tôi)
Ví dụ 1: If he were here, he could solve this problem for us.
= Were he here, he could solve this problem for us.
(Nếu như anh ấy ở đây, anh ấy có thể giải quyết vấn đề này cho chúng ta)
Ví dụ 2: If she left the group, she could not receive any benefits from it.
= Were she to leave the group, she could not receive any benefits from it.
(Nếu cô ấy rời khỏi nhóm, cô ấy sẽ không thể nhận được bất kì phúc lợi gì từ nó.)
Ví dụ: If they hadn’t made it on their own, they wouldn’t have known anything about it.
= Had they not made it on their own, they wouldn’t have known anything about it.
(Nếu họ không tự làm ra nó, có lẽ họ đã sẽ không biết gì về nó)
Lưu ý: Đối với những câu điều kiện ở thể phủ định, khi đảo ngữ, NOT được đặt ngay sau chủ ngữ, và KHÔNG dùng dạng viết tắt (Hadn’t they made…)
Đảo ngữ trong câu bắt đầu với từ, trạng từ mang ý phủ định
Ví dụ: She won’t buy any new clothes next month.
= No new clothes will she buy next month.
= Not any new clothes will she buy next month
(Tháng sau cô ấy sẽ không mua thêm quần áo mới)
Ví dụ: She is not only a lecturer but she is also a CEO at a multi-national company.
= Not only is she a lecturer but she is also a CEO at a multi-national company.
(Cô ấy không chỉ là một giảng viên mà còn là giám đốc điều hành tại một công ty đa quốc gia)
Ví dụ 2: She has not met him again since she left her university.
= Not since she left university has she met him.
(Cô ấy chưa từng gặp lại anh ấy kể từ khi cô ấy rời trường đại học)
Ví dụ 3: I didn’t believe it for a/ one moment.
= Not for a/ one moment did I believe it.
(Tôi chưa từng một giây phút nào tin vào nó)
Ví dụ 1: She had never seen a play before.
= Never had she seen a play before.
(Cô ấy chưa từng xem kịch trước đây)
Ví dụ 2: I have rarely met anyone with such enthusiasm like him.
= Rarely have I met anyone with such enthusiasm like him.
(Tôi hiếm khi gặp một người nhiệt tình như anh ấy)
Ví dụ 3: She little realized that he didn’t love her.
= Little did she realize that he didn’t love her.
(Cô ấy hầu như không nhận ra rằng anh ấy không yêu mình)
Đảo ngữ trong câu bắt đầu với ONLY + trạng từ/ cụm giới từ/ mệnh đề trạng từ
Ví dụ 1: I made that dish only once.
= Only once did I make that dish.
(Tôi chỉ làm món đó một lần)
Ví dụ 2: He recognized that he had been discriminated only later.
= Only later did he recognize that he had been discriminated.
(Chỉ sau này anh ấy mới nhận ra rằng anh ấy đã bị phân biệt đối xử)
Ví dụ 1: I realized that I had forgotten to sign on the form only after submitting it.
= Only after submitting the form, did I realize that I had forgotten to sign on it.
(Chỉ sau khi nộp bảng mẫu tôi mới nhận ra rằng tôi quên kí tên)
Ví dụ 2: You can make progress in English only by practicing it everyday.
= Only by practicing English everyday can you make progress in it.
(Chỉ bằng cách luyện tập mỗi ngày thì bạn mới có thể tiến bộ trong tiếng Anh)
Ví dụ 1: I realized that I had left my passport at home only when I arrived at the airport
= Only when I arrived at the airport, did I realize that I had left my passport at home.
(Chỉ khi đến sân bay rồi tôi mới nhận ra tôi đã để quên hộ chiếu ở nhà)
Ví dụ 2: You can master cooking only if you cook many times.
= Only if you cook many times can you master it.
(Chỉ khi bạn nấu ăn nhiều lần thì bạn mới có thể giỏi trong chuyện đó)
Đảo ngữ với các cụm trạng từ chỉ phương hướng và vị trí
Ví dụ 1: The train comes here.
= Here comes the train. (Tàu hỏa đến đây rồi)
Ví dụ 2: A famous picture was on the wall.
= On the wall was a famous picture. (Một bức tranh nổi tiếng ở trên tường)
Ví dụ 3: The cat sat on the window.
= On the window sat the cat. (Con mèo ngồi trên cửa sổ)
Ví dụ 4: The price went up.
= Up went the price. (Gía cả đã tăng lên)
Lưu ý: Dạng đảo ngữ này
Thường dùng với động từ TOBE và một số động từ chuyển động khác như climb, come, fly, go, hang, lie, run, sit, stand…
Thường chỉ dùng khi động từ ở thì đơn (Qúa khứ đơn/ Hiện tại đơn)
Không sử dụng trợ động từ mà dùng trực tiếp động từ đặt trước chủ ngữ.
Không dùng khi chủ ngữ là đại từ. (Ví dụ: Không dùng: In an armchair sat she)
Đảo ngữ với SO và SUCH
Ví dụ 1: The movie is so popular that the cinema is likely to be full every night.
= So popular is the movie that the cinema is likely to be full every night.
(Bộ phim nổi tiếng đến nỗi rạp chiếu phim gần như đầy chỗ mỗi tối)
Ví dụ 2: He drove so fast that he was fined for speeding.
= So fast did he drive that he was fined for speeding
(Anh ấy lái xe nhanh đến nỗi bị phạt vì tốc độ)
Ví dụ: The movie is so popular that the cinema is likely to be full every night.
= Such is the popularity of the movie that the cinema is likely to be full every night.
(Bộ phim nổi tiếng đến nỗi rạp chiếu phim gần như đầy chỗ mỗi tối)
Ứng dụng đảo ngữ trong TOEIC Reading Part 5,6
——- anyone wish to access the information on the status of his or her order, the password should be entered. (A). If (B). Should (C). Whether (D). As though |
Nhận xét:
Đây là câu hỏi về liên từ. Dựa vào nghĩa, thí sinh sẽ loại được đáp án (C) và (D)
Dựa vào cấu trúc câu, ta cũng xác định được đây là câu điều kiện loại 1.
(Công thức câu ĐK loại 1: If + S + V(hiện tại đơn), S+ can/ should/ will + V (inf.))
Tuy nhiên, vì “anyone” là chủ ngữ số ít, mà “wish” chia ở dạng nguyên mẫu nên loại (A) và chỉ có thể chọn “Should” (B) (dạng đảo ngữ của câu điều kiện loại 1)
Dịch: Nếu như bất kì ai muốn truy cập thông tin về trạng thái đơn hàng của mình, thì nên nhập mật khẩu vào.
Hotel Niagara does not refund deposit, —— does it guarantee the availability of all advertised services. (A). which (B). and (C). whether (D). nor |
Nhận xét:
Đây là câu về liên từ.
Ở mệnh đề chứa (———), trợ động từ được đảo lên trước chủ ngữ → câu đảo ngữ
Thí sinh cần chọn đáp án mang nghĩa phủ định → chọn (D)
Dịch: Khách sạn Niagara không hoàn tiền đặt cọc, cũng không đảm bảo sự có sẵn của những dịch vụ được quảng cáo
Only twice in the last thirty years ……. the company seen such low sales figures (A). have (B). does (C). has (D). since
|
Nhận xét:
Đây là câu về Chia động từ.
Câu bắt đầu bằng “Only twice…” → Đây là câu đảo ngữ.
Vì chủ ngữ (company) số ít và động từ (seen) chia ở cột 3 nên đáp án là “has” (chọn (C)).
Dịch: Chỉ hai lần trong 30 năm qua, công ty có số liệu bán hàng thấp đến như vậy.
(Nguồn: ETS 2019)
Nhận xét: Câu 136 là câu về Chia động từ và cần áp dụng kiến thức về đảo ngữ
Câu bắt đầu bằng “Only by+ Ving…” nên đây là câu đảo ngữ → chọn D
Dịch: Chỉ bằng cách duy trì một luồng hàng tồn kho chính xác, chúng ta mới có thể giảm thiểu chi phí và đảm bảo giao hàng nhanh chóng.
Tổng kết
Bài viết trên đã cung cấp cho người đọc những kiến thức liên quan đến Đảo ngữ, bao gồm Khái niệm, những hình thức đảo ngữ phổ biến (kèm ví dụ minh họa) và ứng dụng giải một số câu hỏi liên quan đến đảo ngữ trong TOEIC Reading Part 5,6. Việc làm quen với cấu trúc câu Đảo ngữ sẽ giúp thí sinh không bị bối rối vì sự thay đổi trật tự từ trong khi dịch câu cũng như khi giải bài tập về ngữ pháp.
Võ Thị Hoài Minh
Bình luận - Hỏi đáp