Banner background

Đảo ngữ (inversion) là gì? Cấu trúc và công thức chi tiết

Thể đảo ngữ (inversion) là một điểm ngữ pháp người học thường ngại sử dụng bởi vì tính “ngược đời” trong cấu trúc của nó có thể dẫn đến khả năng sai sót cao trong quá trình sử dụng. Vì vậy, bài viết này sẽ cung cấp những hình thức đảo ngữ phố biến trong tiếng Anh. Cùng với đó là những ví dụ và phân tích cụ thể để bạn học áp dụng đúng và hiệu quả vào các cấu trúc thông dụng trong tiếng Anh.
dao ngu inversion la gi cau truc va cong thuc chi tiet

Đảo ngữ (inversion) là gì?

Cấu trúc đảo ngữ (Inversion) là cấu trúc trong đó các phó từ hoặc trợ động từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà được đảo lên đứng ở đầu câu, nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ.

Trong khi cấu trúc câu thông dụng trong tiếng Anh là: Subject (Chủ ngữ) + Verb (Động từ), thì cấu trúc của một câu đảo ngữ thì có dạng ngược lại: Verb (Động từ) + Subject (Chủ ngữ). Chính vì thế, khi học đến điểm ngữ pháp đảo ngữ này thì nhiều người thường cảm thấy mông lung, khó hiểu và bối rối.

Công dụng của đảo ngữ (inversion)

Thực ra rằng khi bắt đầu học các thì trong tiếng Anh, người học cũng đã được làm quen với một dạng đảo ngữ, chính là các cấu trúc câu hỏi của các thì. Sau đây sẽ là một ví dụ đơn giản của việc đảo ngữ trong câu hỏi:

Ví dụ: Is everyone alright?

Câu ví dụ trên là một câu hỏi ở dạng thì hiện tại đơn và có thể thấy rằng chủ ngữ của câu là “everyone” đã được đặt sau động từ chính là “is” để tạo thành cấu trúc của một câu hỏi mà từ trước đến nay người học vẫn thường hay sử dụng

Ngoài công dụng cấu tạo nên câu hỏi trong tiếng Anh thì điểm ngữ pháp đảo ngữ này còn được dùng để nhấn mạnh thông tin được truyền tải trong câu. Tuy nhiên, người học cũng cần ghi nhớ rằng việc đảo ngữ chỉ được sử dụng trong một số trường hợp nhất định trong tiếng Anh, cho nên để đảm bảo tính tự nhiên thì người học không nên áp dụng điểm ngữ pháp này vào tất cả các câu trong khi nói/viết. 

Các cấu trúc đảo ngữ trong tiếng Anh

Dưới đây sẽ là các cấu trúc câu đảo ngữ thường gặp trong tiếng Anh, kèm theo đó là những ví dụ và phân tích cụ thể, giúp người đọc hiểu kỹ càng và cụ thể hơn về bản chất của điểm ngữ pháp này.

Câu đảo ngữ dùng “than”

Cấu trúc: Chủ ngữ + Động từ + “than”+ Trợ động từ + Chủ ngữ.

Ví dụ: Children spend more time playing video games than do adults. (Trẻ em dành nhiều thời gian chơi trò chơi điện tử hơn người lớn.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng thể đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Children spend more time playing video games (than adults do/than adults)”. Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu so sánh có chứa từ “than” này thì sau từ “than” sẽ là trợ động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “adults”, còn mệnh đề phía trước sẽ được giữ nguyên trạng.

Câu đảo ngữ dùng “as”

Cấu trúc: Chủ ngữ + Động từ, “as” + Trợ động từ + Chủ ngữ.

Ví dụ: Teachers in this class accept this challenge, as do students. (Giáo viên trong lớp chấp nhận thử thách này, học sinh cũng vậy.)

Phân tích: Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa từ “as” như trên thì sau từ “as” sẽ là động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “students”. Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Teachers in this class accept this challenge, and students also accept this challenge”.

Câu đảo ngữ dùng “so … that”

Sau “so” là tính từ

Ví dụ: So interesting is this film that I’ve rewatched it many times. (Bộ phim này thú vị đến mức tôi đã xem lại nhiều lần.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu ví dụ trên sẽ có dạng như sau: “The film is so interesting that I’ve rewatched it many times.”

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa hai từ “so” và “that” như trên thì từ “So” cùng với tính từ “interesting” sẽ được chuyển lên đầu câu và theo sau là động từ to be “is” và chủ ngữ cũ “this film”, còn sau từ “that” sẽ là mệnh đề “I’ve rewatched it many times” vẫn giữ nguyên cấu trúc.

Từ đó có thể rút ra một cấu trúc chung cho dạng đảo ngữ với “so… that” với tính từ như sau:

So + tính từ + động từ to be + chủ ngữ + that + mệnh đề.

Sau “so” là trạng từ

Ví dụ: So quickly did he answer the question that everyone in the room was surprised. (Anh ta trả lời câu hỏi nhanh đến mức khiến mọi người trong phòng đều ngạc nhiên.)

Ví dụ câu đảo ngữ

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu ví dụ trên sẽ có dạng như sau: “He answered the question so quickly that everyone in the room was surprised.” 

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa hai từ “so” và “that” như trên thì từ “So” cùng với trạng từ “quickly” sẽ được chuyển lên đầu câu và theo sau là trợ động từ “did” và mệnh đề “he answer the question”, còn sau từ “that” sẽ là mệnh đề “everyone in the room was surprised “ vẫn giữ nguyên cấu trúc. 

Từ đó có thể rút ra một cấu trúc chung cho dạng đảo ngữ với “so… that” với trạng từ như sau:

So + trạng từ + trợ động từ + chủ ngữ + động từ (nguyên mẫu) + that + mệnh đề.

Đảo ngữ với “such … that”

Ví dụ: Such is a beautiful city that I want to live here for the rest of my life. (Thành phố này đẹp đến nỗi tôi muốn sống ở đây suốt đời.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu ví dụ trên sẽ có dạng như sau: “This is such a beautiful city that I want to live here for the rest of my life.” (cấu trúc câu bình thường thì “such” sẽ chuyển thành “so”).

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa hai từ “such” và “that” như trên thì từ “Such” sẽ cùng với động từ to be “is” được chuyển lên đầu câu và theo sau là cụm “a beautiful city”, còn sau từ “that” sẽ là mệnh đề “I want to live here for the rest of my life“ vẫn giữ nguyên cấu trúc.

Từ đó có thể rút ra một cấu trúc chung cho dạng đảo ngữ với “such… that” với tính từ như sau:

Such + động từ to be + mạo từ + (tính từ)+ danh từ + that + mệnh đề.

Câu đảo ngữ dùng “neither/nor”

Cấu trúc: Chủ ngữ + Động từ (ở dạng phủ định) + and + “neither/nor” + Trợ động từ + Chủ ngữ.

Ví dụ: Many scientists do not believe in the existence of ghosts and neither/nor do the rest of us. (Nhiều nhà khoa học không tin vào sự tồn tại của ma và cả chúng ta cũng vậy.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Many scientists do not believe in the existence of ghosts and the rest of us also do not believe in this.”

Khi áp dụng áp dụng cấu trúc đảo ngữ “neither” hoặc “nor” vào câu trên thì sau hai từ này sẽ là động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “the rest of us”, còn mệnh đề trước đó sẽ vẫn giữ nguyên trạng và vẫn được liên kết bởi từ “and”. 

Đảo ngữ câu điều kiện

Đảo ngữ câu điều kiện loại 1

Cấu trúc:

Mệnh đề if

Dấu

Mệnh đề chính

Should + Chủ ngữ + Động từ

,

Chủ ngữ + will/can/may/shall + Động từ nguyên mẫu

Ví dụ: Should the weather be nice tomorrow, we will picnic in the park. (Nếu ngày mai thời tiết đẹp, chúng ta sẽ đi dã ngoại trong công viên.)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If the weather is nice tomorrow, we will picnic in the park.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Should” đứng ở đầu câu và động từ to be “is” sẽ được chuyển thành dạng nguyên mẫu là “be”, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Công thức đảo ngữ câu điều kiện loại 2

Cấu trúc:

Mệnh đề if

Dấu

Mệnh đề chính

Were + Chủ ngữ (+ Động từ nguyên mẫu thêm to)

,

Chủ ngữ + would/could/might + Động từ nguyên mẫu

Ví dụ 1: Were I to win the lottery, I would buy that mansion. (Nếu tôi trúng số, tôi sẽ mua căn biệt thự đó.)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If I won the lottery, I would buy that mansion.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Were” đứng ở đầu câu và động từ “won” sẽ được chuyển thành dạng nguyên mẫu là “win” thêm “to” ở trước, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Ví dụ 2: Were I you, I would choose that job. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ chọn công việc đó.)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If I were you, I would choose that job.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Were” chuyển lên đứng ở đầu câu và theo sau nó sẽ là chủ ngữ “I”, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Đảo ngữ câu điều kiện loại 3

Cấu trúc:

Mệnh đề if

Dấu

Mệnh đề chính

Had + Chủ ngữ + Quá khứ phân từ

,

Chủ ngữ + would/could/might + have + Quá khứ phân từ

Ví dụ: Had he chosen to work in this company, he would have had a lot of money. (Nếu anh ấy chọn làm việc trong công ty này, anh ấy đã có rất nhiều tiền.)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, khi chưa áp dụng thể đảo ngữ thì câu này có cấu trúc như sau: “If he had chosen to work in this company, he would have had a lot of money.” Nhưng khi áp dụng thể đảo ngữ thì từ “If” sẽ được thay thế bởi từ “Had” chuyển lên đứng ở đầu câu và theo sau sẽ là chủ ngữ “he”, trong khi đó mệnh đề chính của câu vẫn giữ nguyên trạng.

Câu đảo ngữ dùng trạng từ mang nghĩa phủ định

Các trạng từ hay được sử dụng trong các câu đảo ngữ là: Never, Rarely, Seldom, Scarcely, Barely, Hardly, No sooner, Little.

Cấu trúc: Never, Rarely, Seldom, Scarcely, Barely, Hardly, No sooner, Little + Trợ động từ + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu.

Ví dụ: Rarely do criminals tell the truth. (Hiếm khi tội phạm nói sự thật.)

Ví dụ câu đảo ngữ dùng trạng từ phủ định

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Criminals rarely tell the truth”. 

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa trạng từ “rarely” như trên thì trạng từ này sẽ được đảo lên đầu câu và theo sau là trợ động từ “do” rồi tiếp nối động từ này mới là chủ ngữ “criminals” và động từ chính “tell”. 

Câu đảo ngữ dùng các cụm từ có chứa từ “no”

Khi các cụm từ sau đây đứng đầu câu thì người viết/nói phải áp dụng cấu trúc đảo ngữ:

  • In no way: không một cách nào

  • At no time: không một lúc nào

  • On no account: không một lý do nào

  • Under no circumstances/conditions: không một hoàn cảnh/điều kiện nào

  • For no reason: không vì một lý do nào

Cấu trúc: In no way/ At no time/ On no account/ Under no circumstances / For no reason + Trợ động từ/Động từ khiếm khuyết + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu.

Ví dụ 1: Under no circumstances/conditions would I want to marry her. (Tôi không muốn lấy cô ấy trong bất kỳ hoàn cảnh / điều kiện nào.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “There are no circumstances/conditions under/in which I would want to marry her”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa cụm từ “no circumstances/conditions” như trên thì cụm từ này sẽ cùng với từ “under” chuyển lên đầu câu và theo sau đó sẽ là động từ khiếm khuyết “would” đứng trước mệnh đề “I want to marry her”. Trong khi đó, các từ còn lại như “There are” và “which” sẽ bị lược bỏ.

Ví dụ 2: In no way do parents deserve to pay for their children’s crimes. (Cha mẹ không xứng đáng phải trả giá cho tội ác của con cái họ bằng bất kỳ cách nào.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Parents do not deserve to pay for their children’s crimes in any way”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa cụm “in any way” như trên thì cụm từ này sẽ biến đổi thành cụm “In no way” và cùng với trợ động từ “do” được chuyển lên đầu câu – đứng trước mệnh đề “parents deserve to pay for their children’s crimes”.

Ví dụ 3: At no time should you underestimate the power of friendship. (Bạn đừng bao giờ đánh giá thấp sức mạnh của tình bạn.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “You should never underestimate the power of friendship”.

Khi áp dụng thể đảo ngữ vào câu có chứa từ “never” như trên thì từ này sẽ biến đổi thành cụm “At no time” và cùng với động từ khiếm khuyết “should” được chuyển lên đầu câu – đứng trước mệnh đề “you underestimate the power of friendship”.

Câu đảo ngữ bắt đầu bằng từ “only”

Only + từ/cụm từ chỉ thời gian

Các từ/ cụm từ chỉ thời gian hay đi cùng với từ “Only” ở dạng đảo ngữ: Only when…, Only once…, Only after…, Only then…, Only later…, Only on special occasions…

Ví dụ: Only when/once we get old can we truly appreciate life. (Chỉ khi / một khi chúng ta già đi, chúng ta mới có thể thực sự trân trọng cuộc sống.)

Câu đảo ngữ Only + từ chỉ thời gian

Phân tích: Khi “only when/once” đứng đầu câu thì sau đó sẽ là một mệnh đề “we get old” trước khi đến với việc đảo ngữ ở vế sau với động từ khiếm khuyết “can” đứng trước mệnh đề “we truly appreciate life”. Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We can only truly appreciate life when/once we get old.”

Only + giới từ

Các giới từ hay đi cùng với từ “Only” ở dạng đảo ngữ: Only by…, Only with…, Only in…

Ví dụ: Only by studying hard every day can students expect to achieve good results. (Chỉ bằng cách học tập chăm chỉ mỗi ngày, học sinh mới mong đạt được kết quả tốt.)

Câu đảo ngữ Only + giới từ

Phân tích: Khi “only by” đứng đầu câu thì sau đó sẽ là một danh động từ “studying” (hoặc cũng có thể là một danh từ). Việc đảo ngữ sẽ được thực hiện ở mệnh đề sau với động từ khiếm khuyết “can” nằm trước mệnh đề “students expect to achieve good results”. Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Students can only expect to achieve good results if they study hard every day”.

Only + if

Ví dụ 1: Only if you work hard can you be successful. (Chỉ khi bạn làm việc chăm chỉ, bạn mới có thể thành công.)

Đảo ngữ only + if

Phân tích: Khi “only if” đứng đầu câu thì sau đó sẽ là một mệnh đề “you work hard” trước khi đến với việc đảo ngữ ở vế sau với động từ khiếm khuyết “can” đứng trước mệnh đề “you be successful” (trong mệnh đề này động từ “to be” sẽ ở dạng nguyên mẫu không chia là “be”). Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “You can only be successful if you work hard.” Cũng có thể thấy rằng cấu trúc của câu này giống với cấu trúc của câu điều kiện loại 1.

Ví dụ 2: Only if she had apologized would I have forgiven her. (Chỉ khi cô ấy xin lỗi thì tôi mới tha thứ cho cô ấy.)

Phân tích: Khi “only if” đứng đầu câu thì sau đó sẽ là một mệnh đề “she had apologized” trước khi đến với việc đảo ngữ ở vế sau với động từ khiếm khuyết “would” đứng trước mệnh đề “I have forgiven her”. Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “I would only have forgiven her if she had apologized.” Cũng có thể thấy rằng cấu trúc của câu này giống với cấu trúc của câu điều kiện loại 3.

Câu đảo ngữ dùng các cụm từ có chứa từ “not”

Ví dụ 1: Not until we take this problem seriously are we likely to solve it. (Chỉ cho đến khi chúng tôi xem xét vấn đề này một cách nghiêm túc, chúng tôi mới có thể giải quyết nó.)

Các cụm từ có chứa từ not

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We are not likely to solve this problem until we take it seriously.” Khi áp dụng thể đảo ngữ thì “Not until” sẽ chuyển lên đứng đầu câu và sau đó sẽ là mệnh đề “we take this problem seriously” (với từ “it” được đảo vị trí với cụm “this problem” để bảo toàn nghĩa của câu). Tiếp theo đó sẽ là động từ to be “are” cũng được đảo lên trước vế “we likely to solve it”.

Ví dụ 2: Not only do we need to reduce crime rates, but we also have to eliminate famine. (Chúng ta không chỉ cần giảm tỷ lệ tội phạm mà còn phải loại bỏ nạn đói.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We need to both reduce crime rates and eliminate famine.” Khi áp dụng thể đảo ngữ với câu gốc có từ “both” này thì người nói/viết có thể dùng cấu trúc “Not only + trợ động từ + chủ ngữ + động từ + tân ngữ + but + chủ ngữ + also + động từ + tân ngữ”. Vì thế ở câu ví dụ cụ thể trên, khi “Not only” đứng đầu câu thì theo ngay sao đó sẽ là trợ động từ “do” và hai mệnh đề nối tiếp nhau bởi từ “but”: “we need to reduce crime rates but we also have to eliminate famine”. 

Ví dụ 3: Not since the year 1996 have living standards been so high. (Mức sống chưa từng cao như thế này kể từ năm 1996)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “Living standards have not been so high since the year 1996.” Khi áp dụng thể đảo ngữ thì “Not since the year 1996” sẽ chuyển lên đứng đầu câu và sau đó sẽ là động từ chính của câu là “have” cũng như phần còn lại của câu “living standards been so high”.

Ví dụ 4: Not for a single moment should we stop worrying about the car. (Không một giây phút nào chúng ta nên ngừng lo lắng về chiếc xe.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We should never stop worrying about the car.” hoặc “We should not stop worrying about the car for a single moment”. Khi áp dụng thể đảo ngữ với câu này thì “Not for a single moment” sẽ chuyển lên đứng đầu câu để đảm bảo được nghĩa của câu không bị thay đổi và sau đó sẽ là động từ khiếm khuyết “should” được chuyển lên trước mệnh đề “we stop worrying about the car”.

Ví dụ 5: Not without a proper fight will we give up our country. (Chúng tôi sẽ không từ bỏ đất nước của mình khi không có một cuộc chiến đàng hoàng.)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We will not give up our country without a proper fight.” Khi áp dụng thể đảo ngữ với câu này thì “Not without” sẽ chuyển lên đứng đầu câu và sau đó sẽ là cụm từ “a proper fight”. Tiếp theo đó sẽ là động từ khiếm khuyết “will” được chuyển lên trước mệnh đề “we give up our country”.

Ví dụ 6: Not under any circumstances/conditions will we say anything. (Chúng tôi sẽ không nói bất cứ điều gì trong bất kỳ trường hợp / điều kiện nào)

Phân tích: Thực chất nếu không áp dụng việc đảo ngữ thì cấu trúc câu sẽ có dạng như sau: “We will not say anything under any circumstances/conditions.” Khi áp dụng thể đảo ngữ với câu này thì “Not under any circumstances/conditions” sẽ chuyển lên đứng đầu câu và sau đó sẽ là động từ khiếm khuyết “will” được chuyển lên trước mệnh đề “we say anything”.

Xem thêm:

  1. Ứng dụng đảo ngữ trong TOEIC Reading

  2. Sử dụng câu đảo ngữ trong IELTS Writing

Bài tập đảo ngữ

Bài 1: Viết lại các câu sau sử dụng các cấu trúc đảo ngữ:

  1. (Rarely/I) see anybody drinking beer in the morning

  2. (Never/she) go to school by bus

  3. (Not only/pollution) create health issues for human but it also threatens the ecosystem of animals

  4. Teenagers seem to be more sensitive than (adults)

  5. My mother cooks better than (my father)

  6. Vietnam attracts a great number of visitors every year, (China)

  7. Deers eat only grass and vegetables, (horses) 

  8. Last year, the marketing department had to work 8 hours per day, (the sale department)

  9. (Hot) the weather that I can’t go out 

  10. (Bad-tempered) he that I have to avoid him for 2 days

  11. (Heavily) it rain that the traffic was congested

  12.  (Fast) the thief run that the police could not arrest him

  13.  (Such) a beautiful day that we have to go picnic

  14. (Such) fascinating books that I couldn’t stop reading them

  15. (circumstances/conditions) the company accept that offer

  16. (way/should) you speak ill of anyone else

  17. (no time) he play truant when he was a student

  18. (Little/I) know that you are the CEO of the company.

  19. (no reason) her friend leave her when she was in tough times

  20. Many youngsters do not plan to get married and (neither/nor) I

Bài 2: Viết lại các câu điều kiện sau theo dạng đảo ngữ

  1. If he becomes a billionaire, I will love him

  2. If you study harder, you will get the scholarship this year

  3. If you are polite, everyone will respect you

  4. If I were you, I wouldn’t say such a thing

  5. If I had gone to a university when I was younger, I would have had a better job now

  6. If the weather weren’t so bad, we could go out

  7. If Janice stayed at home, she would play games with me

  8. If we had had a compass, we wouldn’t have gotten lost

  9. If I had learned carefully, I could have passed exam

  10. If I had come in time yesterday, I would have met Jim

Bài 3: Chọn đáp án đúng để điền vào chỗ trống sau:

1. Only when he becomes the boss ________ to listen to him

  1. does everyone start

  2. did everyone start

  3. could everyone start

  4. everyone starts

2. Only by gaining experience from part-time jobs before graduation _________ good job opportunities

  1. students get

  2. do students get

  3. does students get

  4. students to get

3. Only with money ______ good living standards

  1. people can get

  2. people get

  3. can people to enjoy

  4. can people enjoy

4. Only if you have a contribution to the organization ______ that position

  1. will you get

  2. you will get

  3. you got

  4. you can get

5. Only if parents educate their kids …. kids ….

  1. kids are well-behaved

  2. kids will be well-behaved

  3. are kids well-behaved

  4. kids to be well-behaved

Đáp án:

Bài 1:

  1. Rarely do I

  2. Never does she

  3. Not only does pollution

  4. do adults 

  5. does my father

  6. as does China

  7. as do horses

  8. as did the sale department 

  9. So hot is 

  10.  So bad-tempered is

  11. So heavily did

  12. So fast did

  13. Such is 

  14. Such were

  15. Under no circumstances/conditions would

  16. In no way should

  17. At no time did

  18. Little do I

  19. For no reason did

  20. neither/nor do I

Bài 2:

  1. Should he become a billionaire, I will love him

  2. Should you study harder, you will get the scholarship this year

  3. Should you be polite, everyone will respect you

  4. Were I you, I wouldn’t say such a thing

  5. Had I gone to a university when I was younger, I would have had a better job now

  6. Were the weather not so bad, we could go out

  7. Were Janice to stay at home, she would play games with me

  8. Had we had a compass, we wouldn’t have gotten lost

  9. Had I learned carefully, I could have passed exam

  10. Had I come in time yesterday, I would have met Jim

Bài 3:

  1. A

  2. B

  3. D

  4. A

  5. C

Tổng kết

Câu đảo ngữ trong tiếng Anh là một trong những điểm ngữ pháp khó, khiến cho không ít người học tiếng Anh phải bối rối mỗi khi sử dụng. Vì thế, với tổng cộng 10 dạng câu đảo ngữ phổ biến cùng với những ví dụ và phân tích cụ thể ở bài đọc này, hy vọng người đọc đã có cái nhìn rõ ràng hơn và nắm bắt được cách sử dụng điểm ngữ pháp này vào các cấu trúc thông dụng trong tiếng Anh một cách chuẩn xác nhất.

Tham vấn chuyên môn
Võ Thị Hoài MinhVõ Thị Hoài Minh
Giảng viên
Tốt nghiệp Đại học ngành Ngôn ngữ Anh. Điểm chứng chỉ: TOEIC LR 990/990, TOEIC SW 360/400. Có 8 năm kinh nghiệm trong việc giảng dạy tiếng Anh (từ năm 2016). Trong thời gian làm việc tại ZIM, đã và hiện đang giảng dạy và tham gia các dự án nghiên cứu và thiết kế chương trình học TOEIC, TAGT, sản xuất đề thi thử và viết các đầu sách về TOEIC. Triết lý giáo dục chú trọng vào việc nhận diện và phát huy năng lực của mỗi học viên, khám phá những điểm mạnh và điểm yếu của họ để từ đó có thể hỗ trợ họ đạt mục tiêu mà họ muốn. Tôi hướng đến tạo một không gian học tập thân thiện và cởi mở, nhưng cũng duy trì tính kỷ luật và sự tổ chức. Phương pháp giảng dạy của tôi là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về bản chất của vấn đề để áp dụng linh hoạt trong nhiều tình huống khác nhau.

Đánh giá

4.3 / 5 (3 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...