Cải thiện IELTS Speaking từ Band 5.0 lên Band 6.0 - Phần 1: Tiêu chí Fluency & Coherence
Với những từ vựng và ngữ pháp cũng như kĩ năng phát âm đang sẵn có ở Band 5, làm thế nào người đọc có thể áp dụng vào Bài thi Nói trong IELTS để đột phá lên BAND 6? Thông qua việc hiểu được các tiêu chí chấm điểm của IELTS Speaking, người đọc sẽ nhận ra được những điểm yếu của mình để cải thiện. Đồng thời, bổ sung thêm các điểm tích cực với những lưu ý đơn giản nhưng hiệu quả giúp tăng band điểm của mình.
Key Takeaway |
---|
|
Fluency & Coherence ở Band 5
Người thi sẽ đạt BAND 5 nếu có các đặc điểm sau:
usually maintains flow of speech but uses repetition, self-correction and/or slow speech to keep going
may over-use certain connectives and discourse markers
produces simple speech fluently, but more complex communication causes fluency problems
(- duy trì được mạch nói nhưng thường lặp lại, tự sửa lỗi và nói chậm
- sử dụng quá nhiều lần một số từ nối câu và từ dẫn dắt câu
- nói câu đơn giản thì trôi chảy, nhưng gặp khó khăn khi dùng câu phức tạp hơn)
(Cambridge English)
Fluency & Coherence ở Band 6
Người thi sẽ đạt BAND 6 nếu có các đặc điểm sau:
is willing to speak at length, though may lose
coherence at times due to occasional repetition, self-correction or hesitation
uses a range of connectives and discourse markers but not always appropriately
(- sẵn lòng nói dài, nhưng đôi khi không trôi chảy do lặp lại, tự sửa lỗi hoặc do dự
- sử dụng đa dạng từ nối câu và từ dẫn dắt câu nhưng có lúc không phù hợp)
(Cambridge English)
Vậy để từ BAND 5 lên BAND 6 cho tiêu chí F&C, người đọc cần:
Duy trì được mạch nói nhưng tương đối chậm, không phát triển → Sẵn sàng nói dài, mở rộng câu trả lời
Sử dụng quá nhiều một số từ nối câu và từ dẫn dắt câu → Đa dạng các từ nối câu và từ dẫn dắt câu
Xem thêm:
How to improve Fluency
Trả lời ngay lập tức
Sau khi nghe câu hỏi, người đọc nên phản xạ ngay lập tức, phản xạ tự nhiên như trong đời sống, nhưng không vồ vập. Để làm được điều này, trước tiên người đọc phải hiểu giám khảo đang hỏi gì:
Hiểu các từ để hỏi:
How: Như thế nào, làm sao → Trả lời về cách làm, làm như thế nào
How often: Thường xuyên như thế nào → Trả lời về tần suất của hành động (thường xuyên, ít khi,…)
How long: Bao lâu → Trả lời về thời gian, khoảng thời gian
What: Cái gì → Trả lời về cái đó, có thông tin
When: Khi nào → Trả lời thời gian
Where: Ở đâu → Trả lời địa điểm
Which: Cái nào → Trả lời về sự lựa chọn cái nào, đưa thông tin về cái nào đó
Who: Ai → Trả lời tên người đó
Whose: Của ai → Trả lời của ai
Why: Tại sao → Trả lời lí do
Do …/ Have …/ Tobe …: Câu hỏi Yes/No → Trả lời Yes hoặc No, sau đó giải thích vì sao (Lưu ý về thì của câu hỏi để trả lời tương ứng)
Tell me about: Kể về → Kể về cái gì
Quen thuộc với các câu hỏi:
Thường xuyên cập nhật đề thi SPEAKING IELTS thực tế
Xem các video interview, podcast có hội thoại
Hỏi lại nếu không hiểu câu hỏi
Kể cả vào trường hợp người đọc chưa hiểu được câu hỏi, việc hỏi lại giám khảo sẽ không làm giảm điểm F&C của mình. Thay vào đó, giám khảo sẽ thấy được độ tinh nhạy và lưu loát của người nói khi biết đặt câu hỏi ngược lại như vậy, vì điều này còn chứng tỏ người nói có từ vựng để đặt câu hỏi.
(Guy Brook-Hart & Vanessa Jakeman, 2012, trang 73)
Người đọc cần lưu ý:
Ở SPEAKING Part 2, người đọc không được hỏi bất kì câu hỏi nào, nếu không hiểu đề bài và các gợi ý, người đọc vẫn phải trả lời và cố gắng thêm các thông tin liên quan đến topic mà người đọc được giao.
Chỉ được hỏi câu hỏi Yes/No hoặc câu hỏi để xác nhận lại câu hỏi của mình cho giám khảo, không hỏi câu hỏi cá nhân về giám khảo. (Không hỏi các câu như: What do you think? Have you been there too?)
(IELTS Liz)
Các câu người đọc có thể sử dụng:
Do you mean … ?
Are you asking me if … ?
Could you please repeat the question for me?
Could you explain that, please?
What does … mean?
I’m sorry. I missed that last part. Could you say that again, please?
Sorry, would you be able to rephrase that question?
Ví dụ:
Q: Will you have to study more before you start working?
A: Do you mean will I need work experience?
Q: What are some biggest festivals in your country?
A: I’m sorry, but what does festival mean?
Nhận xét về câu hỏi
Khi gặp câu hỏi khó, có vẻ xa lạ với mình, nếu người nói chỉ ngồi im suy nghĩ, để cho khoảng im lặng quá lâu sẽ gây ảnh hưởng đến điểm F&C. Chính vậy mà, để có thời gian suy nghĩ và không bị trừ điểm, người đọc có thể nhận xét về câu hỏi, hoặc lặp lại câu hỏi như đang hỏi chính mình, cho giám khảo biết là mình có hiểu câu hỏi và cần thời gian suy nghĩ, chứ không phải là không hiểu câu hỏi.
(Andrew Betsis, Sula Delafuente & Sean Haughton, 2012, trang 9)
Các câu người đọc có thể sử dụng:
It’s an interesting question. Well, …
I’ve never thought about it before but I think, …
Let’s see, …
Let me think about it for a while, so I think …
Oh that’s a hard question. So I believe that …
Ví dụ:
Q: What things do you have to do on the computer as part of your studies?
A: What things do I have to do on the computer as part of my course? Well... I probably use the computer quite a bit actually. A lot of my research is done on the internet, and of course, most of my assignments have to be word-processed.
How to improve Coherence
Mở rộng câu trả lời
Câu trả lời cần đảm bảo trả lời đúng câu hỏi và mở rộng thêm các thông tin có liên quan, tránh việc nói quá dài nhưng lại miên man. Bên cạnh đó, tuyệt đối không trả lời bằng một câu quá ngắn, câu trả lời một chữ, cho dù bạn không có ý tưởng gì cả.
Nếu câu hỏi lạ, hoặc khó, người đọc có thể nói lên suy nghĩ của mình về câu hỏi đó, nói ra bất kì ý tưởng gì mình có.
(Guy Brook-Hart & Vanessa Jakeman, 2012, trang 42)
Ví dụ:
Q: What animals are important in your country for farming?
A: I really have no idea because I don’t live in an area with many farms. But I would say that insects are very important for farming to kill pests, you know, because I know pests are a big problem for farmers, they destroy crops. (Nói thật là mình không rõ, nhưng mình cho rằng…)
Phân tích câu trả lời: What time do you like getting up in the morning?
I have no idea. (Quá ngắn)
I really hate getting up in the morning. (Quá ngắn)
I am a single mum so I have to get up at 5.00. I make breakfast for my children. Then I have to get my children
ready for school. I get them dressed and take them to school and then I go to work. I drive to work and
the traffic is always bad in my city so it takes me a really long time to get there. (Dài dòng, không liên quan)
I have to get up really early because I’m a doctor so I usually get up around 6.30, but if I had the choice, I’d prefer to get up at 9 o’clock. (Tốt)
Trả lời theo phong cách thảo luận ở Part 3
Ở Part 3, người đọc không nên dùng nhiều kinh nghiệm và thông tin cá nhân để trả lời câu hỏi nữa, mà chỉ nên dùng chúng như là những ví dụ. Về câu trả lời chính, người nói cần trả lời một cách rộng hơn, bao quát hơn, theo góc nhìn của xã hội hay từ thế giới nói chung.
Các câu hỏi ở Part 3 mang tính trừu tượng, nên người đọc cần suy nghĩ theo nhiều góc nhìn và phong cách nói lúc này cũng cần trang trọng, không thân mật như ở Part 1.
(Guy Brook-Hart & Vanessa Jakeman, 2012, trang 42)
Các câu người đọc có thể sử dụng:
Well, it depends on the situation. For example, if … then … But on the other hand, if … then …
It is hard to say. Well, …
If it were up to me, I would say …
There are several reasons why …
Ví dụ:
Q: Is it common for people to live in the same neighbourhood their whole life in your country?
A: Well, I think this was much more common in the past, like 50, 60 years ago. Nowadays, people move to a different city for work, people move to a different country for work. Of course, there are still some people who will stay in the same neighbourhood all their life, but I think this is becoming far less common. (Suy nghĩ đến quá khứ để nói)
Phân tích câu trả lời: How does the Internet help people in their everyday lives?
I use the Internet for downloading films. I enjoy watching films in my free time, and it’s cheaper than going to the cinema. (Trả lời về cá nhân trong khi câu hỏi là về chung chung, bao quát)
Yes, I think it helps people a lot. (Quá ngắn)
Well, I think it helps people in quite a lot of ways, for instance to get information, or to book air tickets, it helps people to study and to do research for their homework and their studies or even to get advice about how to study. (Tốt)
(Guy Brook-Hart & Vanessa Jakeman, 2012, trang 42)
Sử dụng từ nối câu và từ dẫn dắt câu
Các từ nối câu có thể sử dụng:
Để thêm thông tin: and, also, as well as, another reason is
Để tương phản: but, while, although, or, on the other hand
Để đưa ví dụ: like, such as, for example
Các từ dẫn dắt câu có thể sử dụng:
Để sắp xếp ý tưởng: right, now, okay, so, anyway, and then, in the end, what’s more, for a start
Để cụ thể lời nói: what I mean is, in other words, actually, I mean, you know, you see
Để phản hồi: absolutely, certainly, definitely, sure, exactly, really, that’s interesting
Để bày tỏ cảm xúc: actually, I think, basically, to be honest, obviously, to tell you the truth, in fact, indeed
Để giọng nói bớt nghiệm trọng: apparently, kind of, perhaps, like, maybe, just
(Cambridge Dictionary)
Ví dụ:
Q: Do you think it’s important to make plans?
A: Absolutely. A plan is what gives you direction. I think we probably save a lot of time by making plans before we do something
Q: How can people be encouraged to use public transport?
A: First of all, the most important thing for people nowadays is time. They don’t want to waste their time so the public transport services should be quick. Second, it is about the cost. I feel it should be cheap because if we are expected to use it, then it should be affordable.
Q: Do you enjoy reading?
A: Oh yes, definitely, there’s nothing I like better than to sit and read in the evenings just before I go to bed. I find it really relaxing and it also helps me sleep.
Q: Do leaders have a responsibility to behave in a certain way in public?
A: Um I don’t really think they must do so, but I think they should behave in a certain way. Because they have a lot of influence and many people look up to them so maybe they should try and consider their position when they make decisions and you know .... understand that they are a role model for others.
Câu hỏi tự luyện
Part 1.
Tell me about the kind of accommodation you live in?
How long have you lived there?
What do you like about living there?
What sort of accommodation would you most like to live in?
Part 2.
Describe something you own which is very important to you. You should say:
where you got it from
how long you have had it
what you use it for; and
explain why it is important to you.
Part 3
What kind of things give status to people in your country?
Have things changed since your parents’ time?
Do you think advertising influences what people buy?
(British Council - Take IELTS)
Tổng kết
Bài viết đã giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về tiêu chí Fluency & Coherence trong IELTS SPEAKING ở BAND 5 và BAND 6, đồng thời đưa đến cho người đọc những đặc điểm có thể cải thiện và lưu ý để đạt được BAND 6 cho tiêu chí này. Nhằm củng cố và vận dụng thành công các phương pháp trong bài, người đọc nên thực hành thường xuyên và cố gắng hình thành phản xạ tự nhiên mà không phải ghi nhớ thuộc lòng, từ đó sự lưu loát và tính mạch lạc trong khi nói sẽ được tiến bộ.
Nguồn tham khảo
Cambridge English. IELTS Speaking Band Descriptors (public version). 11/01/2024
Cambridge Dictionary. https://dictionary.cambridge.org/grammar/british-grammar/discourse-markers-so-right-okay. 22/01/2024
Guy Brook-Hart & Vanessa Jakeman. Complete IELTS, Bands 5 - 6.5. Cambridge University Press. 2012
British Council - Take IELTS.
https://takeielts.britishcouncil.org/take-ielts/prepare/free-ielts-english-practice-tests/speaking 29/01/2024
Andrew Betsis, Sula Delafuente & Sean Haughton, Succeed in IELTS Speaking & Vocabulary. Global ELT. 2012
IELTS Liz. https://ieltsliz.com/ielts-speaking-tips-asking-the-examiner-questions/. 03/02/2024.
Bình luận - Hỏi đáp