Cải thiện tiêu chí Task Achievement band 5-6 trong IELTS Writing Task 1 – Phần 2
Tiếp nối phần trước của “Cải thiện band 5-6 ở tiêu chí Task Achievement trong IELTS Writing Task 1“, bài viết dưới đây sẽ chỉ ra các lỗi sai phổ biến thí sinh hay gặp và các cách khắc phục để cải thiện lên band 6.0 IELTS trong phần thi IELTS Writing Task 1.
Một số lỗi sai phổ biến ở các bài viết Task Achievement band 5 và cách khắc phục để lên band 6
Các lỗi cơ bản trong luyện viết Task 1
Trong quá trình ôn luyện tập IELTS Writing Task 1, thí sinh thường mắc một số lỗi như sau:
Bố cục bài viết chưa rõ ràng, thường thiếu 1 phần (phần tổng quát hoặc một phần thân bài)
Thí sinh có viết được phần tổng quát nhưng không nêu được chính xác những đặc điểm nổi bật của biểu đồ.
Thí sinh liệt kê thiếu hoặc sai những đặc điểm nổi bật của biểu đồ hoặc thí sinh tập trung liệt kê quá nhiều số liệu mà không có sự chọn lọc, so sánh kỹ lưỡng.
Lấy biểu đồ sau làm ví dụ:
The table below shows the percentage of smartphone owners using various features in Vietnam in the years 2008, 2010 and 2012.
(Bảng sau đây chỉ ra phần trăm người sử dụng điện thoại thông minh để sử dụng các tính năng khác nhau ở Việt Nam vào các năm 2008, 2010 và 2012).
Features | Percentage of smartphone owners | ||
2008 | 2010 | 2012 | |
Phone Calls | 100 | 100 | 97 |
Taking photos | 65 | 70 | 77 |
Sending & receiving text messages | 82 | 75 | 68 |
Playing games | 63 | 68 | 80 |
Watching movies | 50 | 64 | 76 |
Ví dụ bài viết band 5 ở tiêu chí Task Achievement:
The table below shows the percentage of smartphone owners using various features in Vietnam in the years 2008, 2010 and 2012.
Looking at the chart in more details, the percentage of phone calls was highest, with 100% in 2008 and 2010. While the proportion of people taking photos was increase from 65% to 77%. In terms of sending and receiving text messages, the percentage was 82% in 2008. This figure decreased to 75% in 2010 and to 68% in the last year.
Playing games accounted for 63% in 2008, then the number was 80% in 2012, which was higher than that of taking photos and text message in 2012, at 77%. Finally, watching movies was the last feature which stood at 50%, 64% and 76% in 2008, 2010 and 2012 respectively.
Phân tích: Ở bài viết này, người viết có nỗ lực trả lời câu hỏi tuy nhiên vướng rất nhiều lỗi ở band 5 của tiêu chí Task Achievement.
Thứ nhất, bài viết thiếu phần tổng quát với mục đích liệt kê những đặc điểm nổi bật của biểu đồ.
Thứ hai, ở phần mô tả số liệu, người viết xác định sai đối tượng của bài viết (đối tượng của bài viết là phần trăm người sử dụng điện thoại thông minh để thực hiện các mục đích khác nhau, không phải phần trăm chơi điện tử, hay phần trăm chụp ảnh) và lỗi sai này lặp lại nhiều lần xuyên suốt cả bài viết.
Thứ ba, mặc dù người viết đã mô tả được một số xu hướng nổi bật của biểu đồ (phần trăm người sử dụng điện thoại để gọi điện là cao nhất, phần trăm người sử dụng điện thoại để gửi tin nhắn có xu hướng giảm), tuy nhiên người viết có xu hướng đưa ra quá nhiều số liệu của các đối tượng mà không có sự so sánh hay chọn lọc kỹ lưỡng.
Ngoài ra, các phần thông tin trong body 1 và body 2 có sự trùng lặp. Cụ thể hơn, ở body 1, người viết đã nhắc tới đối tượng “taking photos” và “receiving text messages”(tính năng chụp ảnh và gửi tin nhắn). Đến body 2, người viết tiếp tục lặp lại những thông tin này, khiến bài viết không có sự thống nhất và khiến người đọc khó theo dõi.
Cách khắc phục để lên band 6 ở tiêu chí Task Achievement
Trước hết, thí sinh cần nhận thức được bản thân cần hoàn thành những đầu việc gì trong khoảng thời gian 20 phút để đảm bảo có đủ thời gian hoàn thành bài viết còn lại (Writing Task 2). Từ đó, thí sinh cần có chiến lược phân bổ thời gian hợp lý để viết được đủ 4 đoạn trong khoảng thời gian giới hạn mà vẫn có thời gian kiểm tra lại bài viết để khắc phục các sai sót không đáng có trong quá trình viết. Thí sinh có thể tham khảo 4 bước làm dưới đây để hoàn thành tốt bài thi trong khoảng thời gian 20 phút.
Bước 1: Phân tích biểu đồ (1-2 phút)
Trong 1-2 phút đầu tiên, thí sinh cần phân tích biểu đồ dựa vào câu giới thiệu mà đề bài cung cấp cùng biểu đồ để xác định 3 yếu tố gồm:
Đối tượng của biểu đồ (thường là số lượng hoặc phần trăm của đối tượng nào đó).
Thì quá khứ đơn, thì hiện tại đơn hay thì tương lai đơn) được áp dụng trong bài viết.
Những đặc điểm nổi bật sẽ được nêu trong phần tổng quát.
Để tìm ra những đặc điểm nổi bật của biểu đồ, thí sinh dựa vào 2 yếu tố xu hướng và so sánh. Đối với yếu tố xu hướng, thí sinh chọn ra những xu hướng chung của các đối tượng được nhắc đến trong biểu đồ (cùng tăng, cùng giảm, tăng mạnh hay tăng nhẹ, không thay đổi, hoặc thay đổi liên tục trong nhiều năm). Đối với yếu tố so sánh, thí sinh chọn ra đối tượng có số liệu lớn nhất hoặc đối tượng có số liệu nhỏ nhất trong suốt cả quá trình.
Lưu ý: Ở phần tổng quát, thí sinh không cần liệt kê số liệu chi tiết của các đối tượng.
Bước 2: Thí sinh dành 1-2 phút để viết phần mở đầu.
Để viết phần mở đầu, dựa vào câu giới thiệu đề bài cho, thí sinh xác định 3 yếu tố, gồm:
What (đối tượng của bài viết là gì)
Where (số liệu được ghi nhận ở quốc gia/ thành phố nào)
When (số liệu được ghi nhận vào khoảng thời gian nào)
Bước 3: Thí sinh dành 5 phút để viết phần tổng quát dựa vào những đặc điểm nổi bật đã được rút ra từ bước phân tích biểu đồ. Thí sinh chỉ nên chọn từ 1-2 đặc điểm nổi bật nhất để mô tả. Nếu thí sinh mô tả quá nhiều, thí sinh sẽ dễ nhầm sang phần mô tả chi tiết của thân bài.
Bước 4: Thí sinh dành 10 phút còn lại để viết 2 đoạn thân bài. Đối với dạng bài có sự thay đổi theo thời gian, thí sinh có 2 định hướng để phân bổ thông tin ở thân bài.
Cách 1: Thí sinh phân bổ thông tin theo đối tượng dựa theo đặc điểm chung (có chung mục đích sử dụng (đều dùng để liên lạc hoặc đều dùng để giải trí), có chung đặc điểm (đều là năng lượng tái tạo hoặc năng lượng hóa thạch), đều sở hữu những số liệu lớn có sự thay đổi lớn theo thời gian, …)
Cách 2: Thí sinh phân bổ thông tin theo thời gian. Thí sinh sẽ mô tả thông tin của mốc thời gian đầu tiên ở thân bài 1. Sau đó, thí sinh mô tả xu hướng của đối tượng trong các năm tiếp theo ở thân bài 2.
Sau khi hoàn thành tất cả các bước trên, thí sinh vẫn còn từ 1-2 phút để đọc lại bài viết, phát hiện và khắc phục những lỗi sai sót trong quá trình viết.
Bài phân tích mẫu:
Bước 1: Phân tích biểu đồ (1-2 phút)
Xác định 3 yếu tố:
Đối tượng của biểu đồ là gì: the percentage of smartphone owners using different features.
Thì được áp dụng trong bài viết: thì quá khứ đơn
Những điểm nổi bật sẽ được nêu trong phần tổng quát:
Gọi điện (phone calls) là tính năng được sử dụng nhiều nhất.
Phần trăm người sử dụng điện thoại sử dụng các chức năng trên đều tăng lên theo thời gian, trừ chức năng gọi điện và nhắn tin (phone calls và sending and receiving text messages).
Bước 2: Thí sinh dành 1-2 phút để viết phần mở bài.
Bước 3: Thí sinh dành 5 phút để viết phần tổng quát dựa vào những đặc điểm nổi bật đã được rút ra từ bước phân tích biểu đồ.
Bước 4: Thí sinh dành 10 phút còn lại để viết 2 đoạn thân bài.
Cách 1: Thí sinh phân bổ thông tin theo đối tượng dựa theo đặc điểm chung. 2 đối tượng đầu tiên bao gồm gọi điện và gửi, nhận tin nhắn (phone calls, sending and receiving text messages) sẽ được nhắc tới ở thân bài 1 vì 2 chức năng này đều để giữ liên lạc. 3 đối tượng còn lại bao gồm chụp ảnh, chơi điện tử và xem phim (taking photos, playing games, watching movies) sẽ được nhắc tới ở thân bài 2 vì 3 chức năng này đều để phục vụ mục đích giải trí.
Cách 2: Thí sinh phân bổ thông tin theo thời gian. Ở body 1, thí sinh nhắc tới tất cả các đối tượng ở mốc thời gian đầu tiên. Ở thân bài số 2, thí sinh lần lượt nhắc tới xu hướng (tăng, giảm, ổn định hay dao động) của các đối tượng theo thời gian.
Tiếp theo, để tránh việc tập trung mô tả quá nhiều số liệu không cần thiết, thí sinh chỉ nên tập trung vào những số liệu thể hiện được rõ nhất xu hướng của đối tượng. Cụ thể đối với biểu đồ này, thí sinh chỉ cần nhắc tới số liệu của năm đầu tiên (2008) và số liệu của năm cuối cùng (2012). Trong quá trình mô tả số liệu, thí sinh cần đảm bảo được các câu có chứa các động từ chỉ xu hướng, số liệu cụ thể kèm năm.
Bài viết mẫu dưới đây sẽ áp dụng cách tiếp cận số 1:
The table illustrates the popularity of 5 different smartphone functions among Vietnamese users in 2008, 2010 and 2012.
In general, the percentage of people using smartphones for entertaining purposes had an upward trend, while the opposite was true for the communicative purposes.
As can be seen from the table, 100% users in Vietnam used smartphones to make phone calls in 2008 and 2010, and this number fell slightly to 97% in 2012. The proportion of people who sent and received text messages via smartphones also decreased gradually by 7% every 2 years.
The other three entertaining features including taking photos, playing games and watching movies became more widely used by Vietnamese smartphone owners. Among these 3 functions, watching movies witnessed the most dramatic change, since the percentage of people using their smartphones for this purpose increased rapidly from 50% in 2008 to 76% in 2012. Meanwhile, the popularity for the other two features followed quite similar patterns. The percentage of people taking photos by smartphones rose from 65% to 77%, while the figure for playing games climbed from 63% to 80% during the same period.
(Word count: 185 words)
Tổng kết
Đa số các thí sinh tham gia kì thi IELTS đều cần mức điểm IELTS Writing 6.0. Tuy nhiên rất nhiều thí sinh chỉ dừng lại ở mức điểm 5.0-5.5 vì chưa hiểu rõ các tiêu chí chấm điểm. Bài viết phía trên đã phân tích cụ thể tiêu chí Task Achievement – 1 trong 4 tiêu chí chấm điểm của bài viết Task 1 kèm ví dụ cụ thể và hướng dẫn các bước làm chi tiết nhằm giúp thí sinh hiểu rõ hơn về tiêu chí chấm điểm này. Bằng cách thực hiện 4 bước làm như hướng dẫn phía trên, thí sinh có thể kịp hoàn thành bài viết trong vòng 20 phút và đạt được mức điểm 6.0 ở tiêu chí Task Achievement.
Lê Mai Hương
Bình luận - Hỏi đáp