Chiến thuật chinh phục dạng bài Fill in the blanks trong PTE Reading
Mở đầu
PTE là một trong những kỳ thi tiếng Anh uy tín được nhiều cơ sở học thuật chấp nhận và đánh giá cao. Tại Việt Nam, kỳ thi PTE cũng đang dần trở nên phổ biến trong cộng đồng những người học tiếng Anh.
Nối tiếp chuỗi bài viết nhằm giới thiệu cho người học cái nhìn tổng quát về kì thi PTE, trong bài viết dưới đây, anh ngữ ZIM sẽ giới thiệu cho người học dạng bài Fill in the blanks trong PTE Reading: tổng quan, tiêu chí chấm điểm và chiến phục chinh phục dạng bài này.
Key takeaways: |
---|
Trong dạng bài Reading: Fill in the blanks trong PTE Reading, người học sẽ được đọc một đoạn văn với một số chỗ trống, và nhiệm vụ của người học là lựa chọn đáp án chính xác trong 4 lựa chọn để điền vào chỗ trống. Cách tính điểm dạng bài Reading: Fill in the blanks : Nếu tất cả các chỗ trống đều được điền một cách chính xác, thí sinh sẽ có thể nhận được số điểm tuyệt đối cho câu hỏi này. Nếu một hoặc một vài chỗ trống được điền không chính xác, chỉ một phần của số điểm sẽ được tính. Các bước chinh phục dạng bài này: (trước khi đọc)
|
Giới thiệu dạng bài Reading: Fill in the blanks trong PTE Reading
(Trích sách The Official Guide to PTE: Pearson Test of English Academic)
Fill in the blanks là dạng bài thứ 4 trong 5 dạng bài của phần thi PTE Reading trong bài thi PTE. Trong dạng bài này, người học sẽ được đọc một đoạn văn với một số chỗ trống, và nhiệm vụ của người học là lựa chọn đáp án chính xác trong 4 lựa chọn để điền vào chỗ trống. Dạng bài Fill in the blanks nhằm đánh giá khả năng sử dụng ngữ cảnh và ngữ pháp để lựa chọn từ vựng phù hợp với đoạn văn.
Một số đặc điểm của dạng bài Reading: Fill in the blanks:
Hướng dẫn được đặt ở phía trên cùng của màn hình :
In the text below some words are missing. Drag words from the box below to the appropriate · place in the text. To undo an answer choice, drag the word back to the box below the text. (Trong văn bản dưới đây một số từ bị thiếu. Kéo các từ trong hộp bên dưới vào vị trí thích hợp trong văn bản. Để hoàn tác lựa chọn câu trả lời, hãy kéo từ đó trở lại hộp bên dưới văn bản.)
Đoạn văn được đặt ở vị trí giữa màn hình: Mỗi đoạn văn sẽ có từ 3 đến 5 chỗ trống và có độ dài tối đa 80 chữ.
Một hộp màu xanh chứa các lựa chọn để điền vào chỗ trống được đặt ở phía dưới màn hình:
Trong số các lựa chọn đề bài đưa ra sẽ có nhiều hơn 3 lựa chọn so với số lượng chỗ trống cần điền, nghĩa là sẽ luôn có 3 lựa chọn không được sử dụng trong dạng bài này.
Để điền vào chỗ trống, thí sinh nhấn giữa chuột vào từ muốn điền, sau đó kéo từ đó vào chỗ trống mong muốn. Thí sinh cũng có thể kéo chuột để di chuyển các từ giữa các chỗ trống, hoặc kéo thả từ vựng lại hộp màu xanh nếu muốn hủy chọn từ vựng đó.
Nhấn vào nút Next (tiếp theo) sau khi hoàn thành bài thi để di chuyển đến câu hỏi tiếp theo. Thời gian cho phần thi này sẽ được tính trực tiếp vào tổng thời gian của phần thi Reading. (Phần thi Reading thường kéo dài từ 32 đến 41 phút)
Trong mỗi phần thi Reading sẽ có từ 4 đến 5 câu hỏi dạng bài Reading: Fill in the blanks tùy thuộc vào cấu trúc đề thi. Tất cả các câu hỏi trong cùng dạng bài sẽ nằm liền kề với nhau.
Cách tính điểm dạng bài Reading: Fill in the blanks trong PTE Reading
Nếu tất cả các chỗ trống đều được điền một cách chính xác, thí sinh sẽ có thể nhận được số điểm tuyệt đối cho câu hỏi này. Nếu một hoặc một vài chỗ trống được điền không chính xác, chỉ một phần của số điểm sẽ được tính. Dạng bài này sẽ ảnh hưởng đến điểm của các phần sau:
(Trích sách The Official Guide to PTE: Pearson Test of English Academic)
Dạng bài Reading: Fill in the blanks trong PTE Reading nhằm kiểm tra kĩ năng đọc của thí sinh trong môi trường học thuật. Dưới đây sẽ là một số kĩ năng được đánh giá:
Xác định chủ đề chính của đoạn văn.
Xác định đúng từ và cụm từ phù hợp với ngữ cảnh.
Hiểu nghĩa từ vựng học thuật.
Hiệu sự khác nhau giữa hàm ý và ý nghĩa biểu thị.
Suy luận nghĩa của những từ không quen thuộc.
Hiểu thông tin tiềm ẩn và biểu thị.
Hiểu thông tin cụ thể và trừu tượng.
Tuân theo trình tự thời gian hoặc chuỗi sự kiện hợp lý.
Xem thêm:
Chiến thuật làm bài Reading Multiple Choice trong PTE hiệu quả
Tổng quan về bài thi PTE – Hướng dẫn cách làm bài đọc PTE Academic dạng điền khuyết (Phần 1)
Bí quyết tự học PTE tại nhà - Lộ trình và phương pháp ôn hiệu quả
Chiến thuật chinh phục dạng bài Reading: Fill in the blanks trong PTE Reading
Trước khi đọc
Bước 1: Đọc lướt qua đoạn văn một cách nhanh chóng, bỏ qua các chỗ trống để hiểu được ý chính của đoạn văn.
Trong khi đọc:
Bước 2: Xác định loại từ và ý nghĩa của từ cần điền. Thí sinh nên ứng dụng những gợi ý về ngữ nghĩa và ngữ pháp:
Chú ý đến ngữ pháp của câu. Ví dụ, nếu chỗ trống cần một danh từ số nhiều, thí sinh hãy loại tất cả các lựa chọn danh từ số ít, đồng thời chọn danh từ số nhiều để điền vào chỗ trống.
Chú ý đến đại từ và các từ nối trong đoạn văn, chọn từ điền vào chỗ trống để có thể duy trì mối liên hệ một cách chính xác.
Chú ý đến cách diễn đạt thông thường trong câu, chọn từ mà có phù hợp với các từ, cụm từ đứng trước hoặc sau chỗ trống.
Bước 3: Dựa vào kết quả của bước 2, đối chiếu một lượt các sự lựa chọn và chọn đáp án. Nếu thí sinh cảm thấy không chắc chắn về từ thích hợp để điền vào một chỗ trống nào đó, thí sinh hãy bỏ qua nó. Càng nhiều chỗ trống người học có thể điền vô được, thí sinh càng dễ dàng tìm được từ phù hợp để điền vào các chỗ trống còn lại hơn.
Sau khi đọc:
Bước 4: Đọc lại đoạn văn để kiểm tra xem nội dung tổng quan của đoạn văn đã hợp lý hay chưa.
Bước 5: Nếu nội dung của đoạn văn chưa hợp lý, sắp xếp lại các lựa chọn sao cho đoạn văn trở nên hợp lý.
Bước 6: Cố gắng thử để hoàn thành câu hỏi thậm chí trong trường hợp người học không rõ về một chỗ trống nào đó, bởi vì điều đó sẽ luôn tốt hơn là bỏ trống một câu hỏi.
Tham khảo thêm: Cách phân biệt danh từ số ít và danh từ số nhiều.
Bài tập
Fill in the blanks by writing the words in the spaces.
Science blogs serve a dual purpose. First, they connect scientists to each other, ________ (1) as modern day intellectual salons. Even __________(2) scientific papers are now beginning to _________(3) blogs as references. Second, they connect scientists to the general __________(4) , offering a behind-the-scenes ________(5) at how science progresses.
public | formal | look | view |
world | cite | prescribed | serving |
(Trích sách The Official Guide to PTE: Pearson Test of English Academic)
Đáp án:
serving
Chỗ trống đứng sau dấu ‘‘,’’, và ý nghĩa của cụm danh từ ‘‘modern day intellectual salons’’ đang bổ nghĩa cho cả câu đứng trước → chỗ trống cần một V-ing vì đây là rút gọn của mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho cả câu đứng trước.
Có 1 từ duy nhất đang ở dạng V-ing phù hợp với chỗ trống là ‘‘serving’’. Bên cạnh đó, ý nghĩa của động từ ‘‘serving’’ cũng hoàn toàn phù hợp với ngữ cảnh của câu → cụm ‘‘serving as’’ mang ý nghĩa là ‘‘đóng vai trò như’’.
formal
Chỗ trống nằm ở vị trí đứng trước tính từ ‘‘scientific’’ và danh từ ‘‘papers’’, vì vậy từ còn thiếu có thể là trạng từ để bổ nghĩa cho tính từ ‘‘scientific’’ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho danh từ ‘‘papers’’. Trong các từ được cho sẵn, không có trạng từ, vì vậy chỗ trống sẽ cần một tính từ.
Có 4 từ có thể đóng vai trò tính từ bao gồm ‘‘public’’, ‘‘prescribed’’ và ‘‘formal’’. Xét nghĩa của từ thì chỉ có có tính từ ‘‘formal’’ là phù hợp → cụm ‘‘formal scientific papers’’ mang ý nghĩa là ‘‘ những bài báo khoa học chính thống’’
cite
Chỗ trống nằm ở vị trí sau giới từ ‘‘to’’ và trước danh từ ‘‘blogs’’, vì vậy từ còn thiếu phải là một động từ ở dạng nguyên mẫu.
Có 3 từ có thể đóng vai trò là động từ bao gồm ‘‘look’’, ‘‘view’’ và ‘‘cite’’. Xét nghĩa của từ thì chỉ có động từ ‘‘cite’’ phù hợp với ngữ cảnh → cụm ‘‘cite blogs as references’’ mang ý nghĩa là ‘‘trích dẫn blog làm tài liệu tham khảo’’
public
Chỗ trống nằm ở vị trí đứng sau tính từ ‘‘general’’ và trước dấu ‘‘,’’, vì vậy từ còn thiếu phải là một danh từ.
Có 3 từ có thể đóng vai trò là danh từ bao gồm ‘‘public’’, ‘‘look’’, ‘‘view’’ và ‘‘world’’. Cụm từ ‘‘they connect scientists to the general’’ mang ý nghĩa là ‘‘chúng kết nối những nhà khoa học với’’, vì vậy sẽ cần một cụm danh từ chỉ người để đối xứng với danh từ ‘‘scientists’’ → cụm ‘‘general public’’ mang ý nghĩa là ‘‘công chúng’’.
look
Chỗ trống nằm ở vị trí đứng sau cụm thành ngữ đóng vai trò là tính từ ‘‘behind-the-scenes’’ và trước trạng từ ‘‘at’’, vì vậy từ còn thiếu phải là một danh từ.
Có 3 từ có thể đóng vai trò là danh từ bao gồm ‘‘look’’, ‘‘view’’ và ‘‘world’’. Xét nghĩa của từng từ thì chỉ có tính từ ‘‘look’’ phù hợp với ngữ cảnh → cụm ‘‘behind-the-scenes look’’ mang ý nghĩa là ‘‘một cái nhìn về hậu trường’’.
Dịch nghĩa:
Blog khoa học phục vụ một mục đích kép. Đầu tiên, họ kết nối các nhà khoa học với nhau, đóng vai trò như những salon trí tuệ thời hiện đại. Ngay cả các bài báo khoa học chính thức hiện nay cũng bắt đầu trích dẫn blog làm tài liệu tham khảo. Thứ hai, họ kết nối các nhà khoa học với công chúng, đưa ra cái nhìn hậu trường về quá trình phát triển của khoa học.
Tổng kết
Trong bài viết trên, anh ngữ ZIM đã giới thiệu cho người học dạng bài PTE Reading: Fill in the blanks trong PTE Reading một cách đầy đủ và chi tiết. Hy vọng, người học có thể áp dụng những thông tin trên vào trong quá trình ôn luyện của bản thân.
Bên cạnh đó, người học có thể tham khảo các sách tài liệu do anh ngữ ZIM biên soạn để bổ trợ trong quá trình chinh phục tiếng Anh của bản thân.
Tài liệu tham khảo:
The Official Guide to PTE: Pearson Test of English Academic. Pearson Longman Asia, 2010.
“PTE Academic Format: Reading: Pearson PTE.” PTE English Language Tests, www.pearsonpte.com/pte-academic/reading. Accessed 7 Nov. 2023.
Bình luận - Hỏi đáp