Cohesion for band 5.0 - 6.0 - Cohesive devices cho dạng bài Discussion

Trong bài viết trước, tác giả đã giới thiệu đến đọc giả các định nghĩa cũng như tiêu chí nhỏ để đảm bảo tính mạch lạc (Coherence) của bài viết Discussion. Tiếp theo, tác giả sẽ phân tích một yếu tố đi kèm có quan hệ gần gũi với Coherence gọi là Cohesion (Tính gắn kết).
author
Nguyễn Lâm Bảo Phúc
04/08/2023
cohesion for band 50 60 cohesive devices cho dang bai discussion

Key takeaways:

  • Cohesion là cách sử dụng từ vựng và cấu trúc ngữ pháp để tạo ra sự liên kết về mặt nội dung giữa các câu, đoạn và bài viết.

  • Có bốn phương tiện gắn kết chính mà thí sinh có thể sử dụng trong bài viết bao gồm từ tham chiếu, từ thay thế, từ đồng nghĩa và liên từ và trạng từ liên kết.

  • Để cohesion đạt được hiệu quả mong muốn, ta cần sử dụng kết hợp các phương tiện một cách linh hoạt và tự nhiên.

Cohesion là gì?

Khi nói đến sự khác biệt giữa hai yếu tố này, các thí sinh có thể hiểu như sau:

Coherence tập trung chủ yếu về mối liên hệ và sự tiến triển mang tính định tính về nội dung ở các cấp độ, từ ý tưởng đến các câu văn đến các đoạn thân bài và đến cả bài viết.

Ngược lại, Cohesion giải thích về mối liên hệ hữu hình hơn giữa các yếu tố cấu thành nên bài viết như ý tưởng, câu cú, đoạn văn và bố cục toàn bài, có thể nhìn thấy thông qua ngôn ngữ và cấu trúc ngữ pháp.

Cụ thể hơn, ở cấp độ vĩ mô:

Yếu tố “Cohesion" là cách mà bài văn bố trí câu luận đề ở mở bài, các câu chủ đề rõ ràng ở thân bài và sự chuyển tiếp giữa các đoạn văn và câu tóm tắt ở kết bài để tạo ra một thể thống nhất.

Ở mức độ vi mô:

Yếu tố “Cohesion" là sự liên kết giữa các câu trong một đoạn. Người viết cần phải làm thế nào để từng câu đều có sự liên kết với câu phía trước và câu phía sau nó.

Điều này giúp cho bài văn của có một “dòng chảy" để người đọc dễ theo dõi và thấu hiểu được thông điệp của người viết.

Một số kiểu lỗi thường gặp đối với Cohesion của band 5.0

Tham chiếu mơ hồ

Ví dụ: Nowadays, personal data on digital platforms can easily be disclosed and violated. For example, they can get our personal bank accounts in order to steal our deposits.

Từ “they” ở câu sau chưa được nhắc đến ở trong câu trước khiến cho chủ ngữ gây ra hành động “get our personal bank accounts” không rõ là ai. Ta chỉ có thể diễn đạt tham chiếu một cách rõ ràng khi đối tượng nhắc đến đã xuất hiện trước đó.

Để sửa lại câu văn trên, cần có một danh từ cụ thể để thay thế cho đại từ “they”, như sau:

Nowadays, personal data on digital platforms can easily be disclosed and violated. For example, cyber crimes can get personal bank account information and steal our deposits.

Tham chiếu sai

Overall, China and the United States were the top two countries whose figures were far higher than that of the remaining countries.

Ở đây, tham chiếu “that” bị dùng sai vì ở đây tham chiếu đề cập đến “figures” là danh từ số nhiều nhưng lại dùng “that” là đại từ chỉ định dành cho danh từ số ít.

Sửa lại: Overall, China and the United States were the top two countries whose figures were far higher than those of the remaining countries.

Làm thế nào để tạo ra được tính gắn kết (Cohesion)?

Một số người nghĩ rằng, một đoạn văn tính gắn kết tốt cần phải thêm các trạng từ liên kết như “however", “therefore", “additionally" ở hầu hết các câu văn trong đoạn. Tuy nhiên đây là một các hiểu chưa đúng vì nó có thể khiến cho việc sử dụng công cụ này này trở nên không tự nhiên hay máy móc, và rất có thể sẽ bị rơi vào mô tả của band 5.0 “over-use of cohesive devices".

image-alt

Để hiểu đúng, có rất nhiều dạng cohesive devices hay phương tiện gắn kết mà thí sinh có thể sử dụng trong phần thi mà không cần phải lạm dụng trạng từ liên kết như:

References (Từ tham chiếu)

Substitution (Từ thay thế)

Synonyms (Từ đồng nghĩa)

Conjunctions and connecting adverbs (Liên từ và trạng từ liên kết)

Dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu và đưa ra một số ví dụ để người đọc có thể hiểu và sử dụng các công cụ này một cách linh hoạt và hiệu quả để xây dựng tính gắn kết (Cohesion) trong bài viết của mình.

Cải thiện Cohesion của bài Discussion bằng phương tiện Referencing

Diễn đạt tham chiếu (Referencing) là việc gợi nhắc lại đối tượng được đề cập ở phía trước hoặc phía sau bằng các loại từ và cụm từ khác nhau như: Đại từ nhân xưng, đại từ chỉ định, hạn định từ such, the, và trạng từ chỉ địa điểm và thời gian.

Trong phạm vi văn bản, có hai phương pháp diễn đạt tham chiếu chính:

Tham chiếu phía trước (Referring backwards):

image-alt

Tham chiếu phía trước dùng để để cập tới đối tượng đã được nhắc đến trước đó. Sử dụng cách diễn đạt này sẽ giúp cho người viết tạo ra sự liên kết (Cohesion) bằng cách nhắc lại một đối tượng đã được nhắc đến và đồng thời tránh bị lặp từ.

Dùng đại từ nhân xưng : he, she, it, they, them, …

Ví dụ: Some people think international car-free days are an effective way of reducing air pollution; however, others think there are some other ways. Discuss both views and give your opinion

On the other hand, other measures such as promoting the use of eco-friendly vehicles should be favored as it would be a more effective and long-term solution to the air pollution problems.

Ở đây, đại từ “it" trong mệnh đề thứ hai được sử dụng để nhắc đến đối tượng “promoting the use of eco-friendly vehicles” trong mệnh để thứ nhất để tạo sự liên kết giữa hai vế.

Lưu ý: Nên hạn chế dùng đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất I, me và ngôi thứ hai you trong bài viết học thuật vì chúng hầu như không có chức năng tham chiếu và sẽ khiến cho tính khách quan của bài viết giảm đi.

Dùng đại từ chỉ định: this, that, these, those

Ví dụ: Some people think that it is more beneficial to take part in sports which are played in

teams, like football, while other people think that taking part in individual sports, like

tennis or swimming, is better. Discuss both views and give your own opinion.

On the one hand, There are several benefits that participants could gain from playing individual sports. Firstly, this can give people more opportunities to develop their sense of independence.

Trong câu trên, từ “this" được dùng để đề cập đến “playing individual sports" ở phía trước

Đôi lúc các đại từ chỉnh định này còn được sử dụng để nhắc lại cả một mệnh đề ở câu phía trước.

On the other hand, team sports can be a better way to improve collaboration and leadership skills. This is because one has to communicate effectively and understand the team members in other to achieve the best outcome when playing a football match.

Trường hợp này “this" được dùng để nói đến cả một mệnh đề ở câu phía trước.

Dùng các hạn định từ: such, the

Ví dụ: In many countries, traditional foods are being replaced by International fast food. Many people think that it is good to eat traditional foods while others believe that fast food is a good choice. Discuss both views and give your own opinion.

While fried chicken and hamburgers received the strong affection of the majority of young Vietnamese people, such food is unhealthy and the culprit of various medical conditions such as obesity and heart stroke.

Từ “such food” dùng để thay thế cho “fried chicken and hamburgers".

Dùng các trạng từ chỉ thời gian và nơi chốn: previously, there, …

Ví dụ: Many people say that universities should only offer places to young students with the highest marks, while others say they should accept people of all ages, even if they did not do well at school. Discuss both views and give your own opinion.

On the one hand, limited admission to universities only for those with impressive academic results would bring about a homogeneous environment, which probably provides several benefits. To begin with, students can easily meet numerous peers with similar abilities there so they are likely to work together more effectively. To illustrate, most well-performing students have a thorough understanding of topics they have learned during their school years so they can skip the revision part and focus on the main part of their team assignment.

Từ “there” ở phía trên được sử dụng để ám chỉ “a homogenous environment” ở câu phía trước.

The second benefit is for the colleges as they can develop their reputation. By implementing this policy, these universities can have a greater chance of having high-quality graduates, who gain employment at a prestigious enterprise with a desirable income. Thereby, a considerable number of parents would show their interest in the school and potentially let their children study there in the future.

Từ “there” thứ hai này dùng để nói đến “the school" trong mệnh đề đầu tiên.

Cải thiện Cohesion của bài Discussion bằng phương tiện Substitution

Phương tiện Substitution (từ thay thế) khá tương đồng với diễn đạt tham chiếu, tuy nhiên giữa hai công cụ này có một điểm khác biệt lớn là:

Khi dùng từ tham chiếu (reference) tức là người viết đang đề cập chính xác đến đối tượng tương đồng trong ngữ cảnh được nói đến trước đó (mối quan hệ về nghĩa)

Còn khi sử dụng từ thay thế (substitution) tức là người viết chỉ đang muốn đề cập đến một từ hay một thành phần trong câu phía trước mà không cần thiết phải hiểu đến ngữ cảnh (mối quan hệ về từ)

Ví dụ 1:

This book is so boring. I will never buy it again.

Reference: chữ “it" đề cập đến quyển sách được nói đến trong câu phía trước.

This book is so boring. I will buy another one.

Substitution: chữ “one" được sử dụng thay từ “book", và “one” ở đây không phải là đối tượng quyển sách được nhắc đến trong câu phía trước.

Ví dụ 2:

A: My ice cream is so delicious. I like it very much!

B: I'd like to have one.

Reference: chữ “it" ám chỉ cây kem mà người A đang ăn, đối tượng trong ngữ cảnh phía trước.

Substitution: chữ “one" được dùng để thay từ “ice cream", và “one" ở đây không phải là cây kem của người A.

image-altCó hai cách diễn đạt thay từ (Substitution) thường được sử dụng trong bài Discussion như sau:

Thay thế danh từ (nominal substitution):

Ta có thể thay thế danh từ/ cụm danh từ/ bằng các từ sau one, ones.

Ví dụ: Some people think that newly built houses should follow the style of old houses in local areas. Others think that people should have the freedom to build houses of their own style. Discuss both these views and give your own opinion.

Background statement:

There is an assumption that newly built houses should be designed conforming to the style of existing ones in the neighborhood while others think that it is the house owners' right to choose whatever style they want.

Trong câu phía trên từ “ones" dùng để thay thế cho từ “houses” đứng phía trước nó.

Thay thế động từ (verbal subsitution):

Ta có thể thay thế các cụm từ, cụm động từ bằng từ do.

Ví dụ: Some people feel that manufacturers and supermarkets should have the responsibility to reduce the amount of packaging of goods, while others argue that customers should avoid buying goods with a lot of packaging. Discuss both these views and give your own opinion.

Producers and retail stores should be responsible for cutting down on wrappings because there is a great deal of potential benefits. By doing that, those entities can minimize the cost of materials for the packaging process such as plastic or metal.

Trong câu phía trên, từ “doing” được dùng để thay thế cho cụm từ “cutting down on“ được đề cập trước đó.

Cải thiện Cohesion của bài Discussion bằng phương tiện Synonyms

image-alt

Để nhấn mạnh lại sự liên kết giữa các phần của văn bản, người viết thường lặp lại cùng một từ hoặc cụm từ mang tính chủ đề hoặc lặp lại từ ở câu phía trước. Tuy nhiên, điều này có thể khiến cho bài viết bị lặp từ và mất đi sự tự nhiên.

Để tránh vấn đề này, sử dụng synonyms (từ đồng nghĩa) để nhắc lại những khái niệm được nhắc đến trước đó mà không bị lặp từ.

Tuy nhiên có một hạn chế của công cụ này là người viết cần phải hiểu rõ về trường nghĩa của các từ vựng để tránh hiện tượng sử dụng từ không phù hợp, gây ra sự khó hiểu.

Ví dụ: Some people think students should study the science of food and how to prepare it. Others think students should spend time on important subjects. Discuss both views and give your opinion.

Trong đoạn văn bên dưới, người viết đã sử dụng “culinary courses” để thay thế cho đối tượng chủ đề được nhắc đến trong đề bài là “study the science of food"

On the other hand, basic culinary courses are vital for students these days due to the following reasons. First of all, because of lacking understanding of food nutritional balance, they are prone to vitamin-insufficient and unhealthy diets.

Ví dụ 2: Some people think that it is more beneficial to take part in sports which are played in teams, like football, while other people think that taking part in individual sports, like tennis or swimming, is better. Discuss both views and give your own opinion.

On the other hand, team sports such as soccers could provide some exceptional beneficial effects for the players. Firstly, these collaborative games are an optimal environment for everyone to improve teamwork. This is because the participants need to gain a thorough understanding of their team members’ movements and cooperate accordingly to achieve a win.

Trong đoạn văn này người viết đã paraphrase cụm “sports which are played in teams" bằng các cụm như “team sports” và “collaborative games”.

Tuy nhiên khi sử dụng các phương tiện liên kết này, thí sinh thường mắc chung một số những kiểu lỗi rất phổ biến. Những kiểu lỗi này và các phòng tránh chúng được phân tích chi tiết qua bài viết: Cohesive devices và cách khắc phục lỗi ở IELTS Writing band 6.0

Cải thiện Cohesion của bài Discussion bằng phương tiện Conjunctions và Connecting adverbs

Đây là công cụ phổ biến mà các thí sinh thường sử dụng để dính kết trong bài viết của mình. Tuy nhiên, cũng chính vì điều này mà công cụ này thường bị lạm dụng trong bài viết khiến cho điểm dành cho tiêu chí này cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy, cần phải chú ý chỉ nên sử dụng công cụ liên kết này khi cần thiết hay muốn nhấn mạnh một điểm nào đó như giới thiệu ví dụ hay thể hiện sự đối lập.

Chú ý thứ hai là một số những trạng từ liên kết chỉ nên sử dụng trong văn nói hoặc trong ngữ cảnh không trang trọng như “Besides”, “last but not least", “in a nutshell", “all in all"...

Về cách sử dụng, mỗi loại liên từ sẽ có một cách sử dụng khác nhau và khác với trạng từ liên kết.

Liên từ đẳng lập (coordinating conjunction)

image-alt

Dùng để nối những mệnh đề có vai trò ngữ pháp độc lập với nhau và không phụ thuộc vào nhau. Các liên từ đẳng lập bao gồm: For, And, Nor, But, Or, Yet, So.

Đặc điểm sử dụng: các liên từ đẳng lập này thường đứng ở giữa câu và phía trước chúng thường có dấu phẩy để ngăn cách hai mệnh đề.

Ví dụ:

There was a malfunction in the meeting media, so the meeting has been postponed.

And: có nghĩa là “và"

Ví dụ:

Motorbikes are the main mean of transport in Vietnam, and they represent the hustling and bustling culture of this country.

But: có nghĩa là “nhưng"

Ví dụ:

There are some potential benefits that can be derived from hosting international events, but I think that the detrimental effects are more significant.

Or: có nghĩa là “hoặc"

Ví dụ:

Therefore, the government should intensify the surveillance of illegal hunting, or many endangered species will continue to be extinct.

Yet: có nghĩa là “tuy nhiên"

Ví dụ:

The government has taken drastic measures to mitigate the economic recession, yet the situation does not seem to be improved.

So: có nghĩa là “vì vậy"

Ví dụ:

The competition in the Korean music industry is extremely harsh, so the singers and dancers always need to spend large amounts of money on plastic surgeries and other beauty care to maintain their prime.

Liên từ phụ thuộc (subordinating conjunction)

image-alt

Liên từ phụ thuộc là công cụ giúp cố kết những mệnh đề trong câu, thường đứng phía trước các mệnh đề trạng ngữ để bổ nghĩa cho mệnh đề chính về thời gian, nguyên nhân và mục đích.

Đặc điểm sử dụng: Các mệnh đề trạng ngữ có thể đứng đầu câu hoặc sau mệnh đề chính.

Nếu mệnh đề trạng ngữ đứng ở đầu câu, ta cần phải dùng dấu phẩy để ngăn cách hai mệnh đề với nhau.

Nếu mệnh đề trạng ngữ đứng ở sau mệnh đề chính ta không cần phải dùng dấu phẩy để ngăn cách hai mệnh đề.

Có một số loại liên từ phụ thuộc hay được sử dụng trong IELTS writing để cải thiện cohesion bao gồm:

Liên từ phụ thuộc chỉ thời gian: when (khi mà), after (sau khi), before (trước khi),...

Ví dụ:

When playing individual sports and having no one to rely on during the match, such players usually have to build a strong and independent mindset in order to overcome any risks they might face.

Liên từ phụ thuộc chỉ nguyên nhân (Bởi vì): because, since, as, because of, due to,...

Because, Since, As + Mệnh đề (S + V)

Because of, Due to + Cụm danh từ (Noun phrase)

Ví dụ:

Most juveniles do not know how to use money mindfully and responsibly as they do not have a clear understanding of the efforts that are required to earn money.

Due to the lack of understanding of the efforts required to make money, many adolescents are unable to use money mindfully and responsibly.

Liên từ phụ thuộc chỉ mục đích (Để mà): in order that, so that, so as to,...

In order that, So that + Mệnh đề (S + V)

In order, So as + [For + (O)] + to + V(infinitive)

Ví dụ:

Parents often invest heavily in their children's studies so that they could a head start on their career prospects.

Parents often spent a fortune on their children's studies in order to guarantee them a promising future.

Liên từ phụ thuộc chỉ sự nhượng bộ (Mặc dù): Although, even though, though, despite, in spite of,...

Although, even though, though + Mệnh đề (S + V)

Despite, In spite of + Cụm danh từ (Noun phrase)

Ví dụ:

Although mass production has several benefits for economic development, its detrimental effects are more significant.

Despite mass production benefits for economic growth, its downsides to the ecosystem are more evident.

Liên từ phụ thuộc chỉ điều kiện: If (nếu), on the condition that (với điều kiện là), only if (nếu), unless (nếu không),...

Ví dụ:

If family members become over-reliant on technological devices for recreational activities, they can lose a great deal of quality time with each other.

Unless the problem of illegal hunting is prevented implicitly by the competent authorities, wild animal abuse for entertainment could not be diminished.

Trạng từ liên kết (connecting adverbs)

Trạng từ liên kết là công cụ cải thiện cohesion ở mức độ vĩ mô để tạo ra sự gắn kết xuyết suốt cả bài văn.

Khác với các liên từ, trạng từ liên kết (connecting adverbs) có thể đứng một mình như một đơn vị ý nghĩa ngữ pháp hoàn chỉnh mà không cần đi kèm với một mệnh đề. Trạng từ liên kết thường đứng ở phía đầu câu để liên kết với câu hoặc đoạn văn trước đó về nghĩa.

Công cụ này là một công cụ giúp cải thiện cohesion phổ biến nhất nên đôi lúc bị sự dụng một cách máy móc và dư thừa bởi các bạn thí sinh. Vì thế, để tránh việc lạm dụng công cụ này, người viết cần sử dụng đa dạng các công cụ liên kết khác nhau một cách hiệu quả.

Về cách dùng:

Trước trạng từ liên kết thường có một dấu chấm phẩy (;) hoặc một dấu chấm (.) để ngăn cách với câu (hoặc mệnh đề) phía trước. Sau trạng từ liên kết cần có một dấu phẩy (,) để ngăn cách với mệnh đề chính.

Còn nếu trạng từ liên kết nằm ở những vị trí khác ở giữa câu, chúng thường được ngăn cách bởi hai dấu phẩy (, however,).

Các trạng từ liên kết thường được sử dụng để cải thiện cohesion trong dạng bài Discussion bao gồm:

Trạng từ liên kết chỉ sự đối lập tương phản:

On the one hand (Một mặt)

On the other hand, however, nevertheless (Mặt khác, tuy nhiên)

Trạng từ liên kết chỉ sự tương đồng

Similarly, likewise (Tương tự như thế)

Trạng từ liên kết chỉ sự giải thích

This is because, in other words (Đây là bởi vì, nói cách khác)

Trạng từ liên kết chỉ kết quả

As a result, therefore, as a consequence, consequently (Do đó, vì vậy)

Trạng từ liên kết để nêu luận điểm

To begin with, firstly,

Next, furthermore

Finally

Trạng từ liên kết để nêu ví dụ

For example, for instance

Take something as an example

To illustrate

Trạng từ liên kết dùng để kết luận

In conclusion/ In summary

image-alt

Tổng kết

Bài viết đã giới thiệu các công cụ mà thí sinh có thể sử dụng để cải thiện cohesion trong bài viết Discussion. Bằng cách sử dụng đa dạng các phương tiện liên kết này khi thực hiện các bài viết writing sẽ giúp các câu văn và ý tưởng của người viết trở nên chặt chẽ và mạch lạc hơn từ đó có thể cải thiện được điểm số.


Tài liệu tham khảo:

Cornell University (n.d.) Writing Resources: Developing Cohesion, knight.as.cornell.edu, https://knight.as.cornell.edu/writing-resources-developing-cohesion.

Miller N (2023) Improving cohesion: Academic Skills: The University of Melbourne, Students, https://students.unimelb.edu.au/academic-skills/resources/editing-your-writing/improving-cohesion.

Tham khảo thêm khóa học tại trung tâm luyện thi IELTS cấp tốc Anh ngữ ZIM giúp học viên tăng cường kỹ năng, kiến thức trong thời gian ngắn, cam kết đạt kết quả đầu ra.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu