Cách viết Pie chart (biểu đồ tròn) IELTS Writing task 1 chi tiết và bài mẫu
Dạng pie chart là một trong những dạng phổ biến trong bài thi IELTS Writing Task 1. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho người học luyện thi IELTS một cách viết pie chart chi tiết và dễ dàng.
Nhận biết các dạng Pie Chart – IELTS Writing Task 1
Pie chart (dạng biểu đồ hình tròn) dùng để so sánh các đối tượng ở mức tổng thể. Mỗi phần biểu diễn số liệu (thường ở dạng phần trăm) cho một đối tượng nào đó, tên các đối tượng với màu hoặc ký hiệu của chúng thường được liệt kê bên cạnh.
Tương tự như những dạng bài trước, Pie chart có thể chia thành 2 loại:
Loại có thay đổi theo thời gian
Loại không có thay đổi theo thời gian.
Tham khảo thêm: |
Cách viết Pie Chart có sự thay đổi theo thời gian
Để viết một bài IELTS Writing task 1 dạng pie chart hoàn chỉnh cần có 4 bước:
Bước 1: Phân tích đề
Bước 2: Paraphrase đề bài – viết Introduction
Bước 3: Xác định ý và viết Overview
Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin và viết 2 đoạn Detail
Đề bài: The pie charts below show the comparison of different kinds of energy production in France in two years.
Comparison of Energy Production.
Bước 1: Phân tích đề
Đối tượng (chủ ngữ) của biểu đồ: Tỉ lệ năng lượng được sản xuất bởi coal, gas hoặc petrol,… = The proportion of energy produced by coal/gas/petrol
Đơn vị là percent (%)
Thì của động từ: Khoảng thời gian từ 1995 đến 2005 => chia thì quá khứ
Bước 2: Paraphrase đề bài – viết Introduction
The pie charts below show the comparison of different kinds of energy production in France in two years.
Subject | WHAT | WHERE | WHEN | ||
Đề bài | The pie charts | show | the comparison of different kinds of energy production | in France | in two years. |
Paraphrase thành Introduction | The charts | compare | the proportion of energy produced by different sources | in France | in 1995 and 2005 |
Introduction: The charts compare the proportion of energy produced by different sources in France in 1995 and 2005
Bước 3: Xác định ý và viết Overview
Tương tự những dạng biểu đồ theo xu hướng khác, phần Overview sẽ viết theo 2 đặc điểm tổng quan về xu hướng và về độ lớn.
Đặc điểm về xu hướng: Tỉ lệ năng lượng sản xuất bởi Coal, Gas, Nuclear và Other tăng, còn số liệu cho Petrol giảm
Đặc điểm về độ lớn: Coal và Gas là 2 nguồn sản xuất năng lượng chính ở cả 2 năm
Overview:It is clear that the proportion of energy generated by petrol decreased, while the figures for the rest of energy sources had an opposite trend.
Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin và viết 2 đoạn Detail
Với dạng này, chúng ta có thể chia 2 body theo 2 cách sau:
Cách 1: Chia theo năm
Cách 2: Chia theo đối tượng
Cách 1: Chia Detail theo năm trong pie chart
Detail 1: so sánh các đối tượng ở năm 1995 (lần lượt nhắc đến số liệu từ lớn đến bé – Lưu ý: nếu có đối tượng là “other” thì kể cả số liệu lớn hay nhỏ cũng nên nhắc đến sau cùng)
Tỉ lệ năng lượng được tạo ra bởi Coal là lớn nhất (29.8%), số liệu cho Gas và Petrol thấp hơn 1 chút.
Nuclear chỉ sản xuất 6.4% trong tổng số năng lượng, số liệu cho other sources thấp nhất.
In 1995, energy produced by coal accounted for the highest proportion, at 29.80% of the total energy production in France. The figures for Gas and Petro were slightly lower, at 29.63% and 29.27% respectively. Meanwhile, only 6.40% of the total energy was generated by Nuclear and the lowest figure can be seen in the percentage of energy produced by other sources, at nearly 5%. |
Detail 2: so sánh xu hướng các đối tượng đến năm 2005
Tỉ lệ năng lượng được tạo ra bởi Coal tăng nhẹ và duy trì con số lớn nhất (30.93%).
Số liệu cho Gas tăng, ngược lại số liệu cho Petrol giảm mạnh.
Hai nhóm còn lại là Nuclear và Other đều tăng đáng kể.
In 2005, the percentage of energy from Coal went up insignificantly but remained the highest figure in the chart, at 30.93%. The figure for Gas rose slowly to 30.31%, while that for Petrol experienced a dramatic fall of nearly 10%. There were sharp increases to 10.10% and 9.10% in the figures for Nuclear and Other sources respectively. |
Cách 2: Chia Detail theo đối tượng trong pie chart
Detail 1: So sánh 2 nhóm Coal và Gas (2 nhóm có số liệu lớn nhất, cùng tăng)
Tỉ lệ năng lượng được tạo ra bởi Coal là cao nhất (29.8%) vào năm 1995 và số liệu này tăng rất nhỏ sau 10 năm
Tương tự: số liệu cho Gas là 29.63% và tăng rất ít cho đến 2005.
In 1995, energy produced by Coal accounted for the highest proportion, at 29.80% of the total energy production in France and this figure experienced a very slight increase of about 1% to 30.9% in 2005. Similarly, in the first year, Gas generated 29.63% of energy, which rose marginally to 30.1% 10 years later. |
Detail 2: Các nhóm còn lại
Tỉ lệ năng lượng tạo ra bởi Nuclear và Other tăng thêm khoảng 5%
Ngược lại số liệu cho Petrol giảm xuống còn 19.55%
Regarding the remaining sources of energy, the proportion of energy production from Nuclear power and Other sources grew by approximately 5%, to just over 10% and 9% respectively. Petrol, in contrast, experienced a decrease in its figure, from 29.27% in 1995 to around a fifth in 2005. |
Xem thêm: Tài liệu tổng hợp bài mẫu cho các đề khó trong IELTS Writing task 1
Cách viết Pie chart dạng bài không có sự thay đổi thời gian
Tương tự với cách viết pie chart của dạng có thời gian, viết 1 bài dạng pie chart không có sự thay đổi thời gian hoàn chỉnh cũng có 4 bước:
Bước 1: Phân tích đề
Bước 2: Paraphrase đề bài – viết Introduction
Bước 3: Xác định ý và viết Overview
Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin và viết 2 đoạn Detail
Đề bài: The pie charts show the average household expenditures in Japan and Malaysia in the year 2010.
Bước 1: Phân tích đề
Đối tượng (chủ ngữ) của biểu đồ: Nhìn vào đề bài, ta có thể thấy cả biểu đồ (100%) là tổng chi tiêu, vì vậy có thể suy ra đối tượng ở đây là: Tỉ lệ chi tiêu cho Housing/Transport/Food…của các hộ gia đình ở Japan và Malaysia
→ The proportion of expenditure/spending on Housing/Transport/Food… of households in Japan and Malaysia
Đơn vị: phần trăm (%)
Thì của động từ: Mốc thời gian vào 2010 → chia quá khứ
Bước 2: Paraphrase đề bài – viết Introduction
The pie charts below show the average household expenditures in Japan and Malaysia in the year 2010.
Subject | Verb | WHAT | WHERE | WHEN | |
Đề bài | The pie charts | show | the average household expenditures | in Japan and Malaysia | in the year 2010. |
Paraphrase thành Introduction | The chart | illustrate | the proportion of spending on different goods and services of households | in two different countries | in 2010. |
Introduction: The chart illustrates the proportion of spending on different goods and services of households in two different countries in 2010.
Bước 3: Xác định ý và viết Overview
Với dạng bài không có xu hướng, chỉ Overview về độ lớn của các đối tượng (lớn nhất, bé nhất, chênh lệch nhiều nhất)
Với bài này có thể thấy:
Chi tiêu cho Food, Housing chiếm tỉ lệ lớn
Chi tiêu cho Healthcare là ít nhất ở cả 2 nước
Overview: Overall, it is clear that people in both countries spent the largest proportion of their income on housing and food, while Healthcare was the service receiving the lowest share of expenditure.
Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin và viết 2 đoạn Detail
Với dạng so sánh 2 đối tượng (2 nước) theo nhiều tiêu chí (chi tiêu vào các nhóm hàng hóa dịch vụ) như thế này, không nên chia detail theo từng nước mà nên chia theo tiêu chí để thấy rõ được sự so sánh giữa 2 nước ở từng tiêu chí.
Detail 1: so sánh nhóm Housing, Food ở 2 nước
Housing: chiếm lượng tiền lớn nhất ở Malaysia (34%), trong khi đó người dân ỏ Japan chỉ dành 21% cho nhóm này.
Food: số liệu cho cả 2 nước khá giống nhau.
The proportion of spending on Housing was highest in Malaysia, at 34% while Japanese families allocated just 21% of their budget for this category. In terms of food, the figures for both nations were similar, at 24% and 27% for Malaysia and Japan respectively.
Detail 2: So sánh các nhóm còn lại
Transport: chiếm 20% chi tiêu của Japan, gấp đôi số liệu cho Malaysia
Healthcare: số liệu thấp nhất ở cả 2 nước
Others: số liệu lớn, trên 1⁄4 ở 2 nước
Regarding the remaining categories, Transport accounted for exactly a fifth of total expenditure in Japan, twice as much as the figure for Malaysia. Healthcare received the least amount of money in two countries while the percentage of money spent on Other goods and services were quite significant, at over a quarter in each country.
Bài mẫu dạng pie chart hoàn chỉnh
The charts illustrate the proportion of spending on different goods and services of households in two different countries in 2010.
Overall, it is clear that householders in both countries spent the largest proportion of their income on Housing and Hood, while Healthcare was the service receiving the lowest share of expenditure.
The proportion of spending on Housing was highest in Malaysia, at 34% while Japanese families allocated just 21% of their budget for this category. In terms of food, the figures for both nations were similar, at 24% and 27% for Malaysia and Japan respectively.
Regarding the remaining categories, Transport accounted for exactly a fifth of total expenditure in Japan, twice as much as the figure for Malaysia. Healthcare received the least amount of money in two countries while the percentage of money spent on Other goods and services were quite significant, at over a quarter in each country.
Xem thêm: Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng Pie Chart.
Tổng kết
Bài viết cung cấp cho các bạn thí sinh ôn thi IELTS đang ở tầm trình độ 5.0 có thêm những chiến lược và hướng dẫn chi tiết cách viết pie chart IELTS Writing Task 1 hiệu quả. Bên cạnh việc học các cấu trúc câu khác nhau để miêu tả: số liệu, xu hướng, các đặc điểm so sánh trong bài thi IELTS Writing Task 1, thí sinh có thể tiếp cận bằng cách học từ vựng theo chủ đề, để từ đó có cách viết pie chart linh động về từ vựng và đạt band điểm viết bài Task 1 cao hơn.
Nếu học viên đang tự cảm thấy thiếu tự tin và gặp khó khăn khi tự ôn luyện kỹ năng viết IELTS Writing Task 1, chúng tôi thấu hiểu rằng việc tự nhận ra và khắc phục các lỗi viết có thể đầy thách thức. Tham khảo thêm khóa học luyện thi IELTS tại ZIM giúp học viên nâng cao kỹ năng Viết hiệu quả.
Bình luận - Hỏi đáp